CHÚ “ĐẠI BI” KHÔNG PHẢI “PHÁP HÀNH”?



 Kinh Ngũ Bách Danh Quán Thế Âm (pdf)


Niệm Ân

 

Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật

 

Kinh Ngũ Bách Danh Quán Thế Âm là tuyển tập 500 Danh Hiệu Bồ Tát Quán Thế Âm. Mỗi danh hiệu tán dương một bản nguyện, công đức, ứng thân, khuyến tu, hoặc oai lực của Bồ Tát, viết thành một câu khá dài. Phần lớn danh hiệu trích dẫn từ Kinh Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni (266 câu), còn lại dẫn từ nhiều Kinh khác.

 

Do dẫn nhiều bản Kinh nên có những câu tương tự hoặc lập lại để tôn trọng ý Kinh. Danh hiệu Ngài tượng trưng cho Trí Tuệ (Quán) và Từ Bi (Thế Âm), những tánh đức của một vị Phật tương lai. Thật ra, Ngài đã thành Phật từ vô lượng kiếp trước, danh hiệu Chánh Pháp Minh Như Lai. Vì lòng thương chúng sanh nên Ngài trở lại cuộc đời để cứu độ qua vô số kiếp, vô số địa phương. Khi ứng thân vô số theo từng tâm niệm chúng sanh, Ngài không những mang hình tướng cao quý hoặc giới bình dân mà lại còn hình tướng loài vật, hoặc hình tướng dễ sợ như Tiêu Diện Đại Sĩ thống lãnh Cô Hồn. Với chúng sanh hung dữ, khi lời hiền dịu không hiệu quả thì Ngài cũng dùng biện pháp mạnh, thần thông biến hóa nhưng không bao giờ rời Từ Bi, Trí Tuệ, Đại Định. Vô số Thiên Long Bát Bộ và Thiện Thần cảm ân đức Từ Bi Hỷ Xả Cứu Độ của Bồ Tát mà dõng mãnh phát tâm hỗ trợ Ngài cứu giúp chúng sanh.

 

Theo ý kiến của nhiều Tôn Đức, Kinh Ngũ Bách Danh Quán Thế Âm do một bậc Cao Tăng Việt Nam (Ẩn Danh) biên soạn. Nhà nghiên cứu Quảng Minh nghĩ rằng bản Kinh này đã sớm có từ đời nhà Trần, căn cứ vào câu “Linh Cảm Ngũ Bách Danh” trong nghi thức cúng âm linh cô hồn “Thủy Lục Chư Khoa” thịnh hành vào đời nhà Trần, thế kỷ XIII. Bản gỗ khắc in xưa nhất còn được lưu trữ là vào năm Thành Thái Mậu Tuất, Mùa Hạ 1898, do Chùa Xiển Pháp, thôn An Trạch, tỉnh Hà Nội (nay là Tp. Hà Nội) thực hiện. Bản in này ghi là “trùng khắc”, tức là khắc lại từ một bản in  trước đó.

Tổ Sư biên soạn Sám Pháp không để lại dấu tích. Vào thế kỷ XIII tại Đại Việt (nay là Việt Nam), các bậc Cao Tăng Thạc Đức, Phật học uyên thâm, tinh thông chữ Hán, đại nguyện hoằng Pháp lợi sanh với tầm nhìn sâu rộng không nhiều, đương thời hẳn có nhiều người biết Ngài?! Nhưng chính tâm đức khiêm nhượng của Ngài đã giúp cho Kinh Ngũ Bách Danh Quán Thế Âm dễ đi vào lòng người và lưu truyền mãi mãi.

 

Trong khi ca ngợi tha lực “ngàn mắt chiếu soi, ngàn tay nâng đỡ” của Bồ Tát, bản Kinh cũng dành đến 18 câu để nhắc nhở người tu tập nhận ra Phật tánh, tánh Biết-như-thật sẵn có nơi mỗi cá nhân (câu 430 - 447). Ngoài việc khuyến khích trì tụng Tâm Chú Đại Bi, niệm danh hiệu Quán Thế Âm và Đức Phật A Di Đà, bản Kinh cũng khuyên thực hành thiền định và quy kính Đức Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni. Cốt lõi của Năm Trăm Danh Hiệu là khích lệ hành giả nỗ lực tu tập và làm việc thiện để chuyển hóa nghiệp ác, luôn luôn vì an vui, lợi ích cho chúng sanh. Theo đạo lý Duyên Khởi, nói đến chúng sanh là đã bao gồm cả bản thân và thân nhân nhiều đời của mình.

 

Kinh Ngũ Bách Danh cho thấy cách tu tập rất Việt Nam là Thiền Tịnh Mật đồng tu. Mật là trì tụng Tâm Chú Đại Bi; Tịnh là niệm danh hiệu Phật A Di Đà cầu vãng sanh Tây Phương Tịnh Độ mà về tương lai, Bồ Tát Quán Thế Âm sẽ thành Phật tiếp nối Đức Phật A Di Đà ở cõi đó; còn Thiền ở đây có hai phần là Chỉ và Quán. Chỉ là tập trung vào Chú Đại Bi, không nghĩ chi khác (Danh hiệu 376), đây chính là Định có tầm có tứ, hay nhất tâm bất loạn. Với tâm lắng yên, hành giả có thể nhìn sâu, nhìn lâu, nhìn kỹ vào lòng sự vật để hiểu đúng, gọi là Quán. Bản Kinh nhắc đến 10 phép quán trong Phẩm Phổ Môn là quán chân, quán thanh tịnh, quán quảng đại trí tuệ, quán bi, quán từ, quán diệu âm, quán phạm âm, quán hải triều âm, quán thế âm, quán thắng bỉ thế gian âm.

 

Năm Trăm Danh Hiệu sắp xếp từ dễ đến khó, từ cụ thể đến thâm sâu. Trước là kể lại cách tu tập và nguyện lực của Bồ Tát, kế đó là dẫn chứng các bệnh về thân, tâm, nghiệp lực và chướng nạn Ngài có thể giúp tiêu trừ. Lên một bậc nữa, Ngài hướng dẫn cách tiến tu như trì tụng Tâm Chú Đại Bi, thiền định, chuyển hóa thân tâm, làm việc thiện, phát tâm Bồ Đề vì an vui, hạnh phúc cho cộng đồng, nhân loại, tất cả chúng sanh, vì an lành cho nơi cư trú, đất nước, trái đất này. Cuối cùng, Ngài khuyến tấn hành giả mau chứng Tứ Quả Thanh Văn, Thập Địa Bồ Tát, cho đến Giác Ngộ, Giải Thoát. Giác Ngộ rồi là “thỏng tay vào chợ” hóa độ chúng sanh như 32 ứng thân của Bồ Tát.

 

Sau 500 Danh Hiệu Bồ Tát, có phần sám hối ngắn gọn mà thực tế, thiết tha, cảm ứng, chuyển hóa lòng người. Kinh Ngũ Bách Danh Quán Thế Âm có thể thực hành mỗi lần 10 câu, hoặc nhiều câu hơn, hoặc mỗi chữ một lạy, tùy theo sức khỏe và thời gian mỗi người. Lạy chậm rãi, chắp tay đưa lên thì hít vào, cúi xuống thì thở ra, khi trán chạm đất thì thông thả thở vào, thở ra một vài hơi nhẹ nhàng, không nghĩ gì hết, rồi đứng dậy thì hít vào, thở ra. Như vậy, thực hành lễ lạy vừa dẻo dai cơ thể, trừ nhiều bệnh, vừa sám hối ba nghiệp thân, miệng, ý, dần dần đạt đến thân và tâm là một. Vậy là nương tướng mà vào tánh, tâm với cảnh không hai, người lạy và đối tượng lạy đều đồng một thể rỗng lặng, Phật với chúng sanh không khác.



Bố Cục Kinh Ngũ Bách Danh Quán Thế Âm

 

I. Phần mở đầu:

 

Trước sự Chứng Minh của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, Bồ Tát Quán Thế Âm thưa trình nhân duyên được Tâm Chú Đại Bi, đại nguyện và hạnh tu của Ngài (Câu 1-7).

 

II. Phần nội dung:

 

Dẫn chứng công hạnh của Bồ Tát qua các bản Kinh (Câu 8-497).

 

1.       Dẫn từ nhiều bản Kinh (Câu 8-28).

2.       Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni (Câu 29-41).

3.       Chú Ma Ha Ba Đầu Ma Chiên Đàn Ma Ni Tâm Luân (Câu 42-67).

4.       Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni (Câu 68-104).

5.       Kinh Bất Không Quyến Sách (Câu 105-148).

6.       Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni (Câu 149-278).

7.       Kinh Quán Thế Âm Bồ Tát Bí Mật Tạng Như Ý Luân Đà La Ni Thần Chú (Câu 279-286).

8.       Kinh Quán Thế Âm Bồ Tát Như Ý Ma Ni Đà La Ni (Câu 287-304).

9.       Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni (Câu 305-393).

10.    Kinh Pháp Hoa, Phẩm Phổ Môn (Câu 394-429).

11.    Dẫn từ nhiều bản Kinh (Câu 430-447).

12.    Kinh Pháp Hoa, Phẩm Phổ Môn (Câu 448-497).

 

III. Phần kết luận:

 

Hành giả nguyện ủng hộ Phật Pháp hưng thịnh lâu dài bằng cách thực hành lời Phật dạy (Câu 498-500).




KINH NGŨ BÁCH DANH QUÁN THẾ ÂM 



TÁN DƯƠNG CHI

 

Dương chi tịnh thủy, biến sái tam thiên

Tánh không bát đức lợi nhơn thiên

Pháp-giới quảng tăng diên

Diệt tội tiêu khiên

Hỏa diệm hóa hồng-liên.


 

Nam Mô Thanh Lương Địa Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)


 

Trí huệ hoằng thâm đại biện tài

Đoan cư ba thượng tuyệt trần ai

Tường quang thước phá thiên sanh bịnh

Cam lộ năng khuynh vạn kiếp tai

Thúy liễu phất khai kim thế giới

Hồng liên dõng xuất ngọc lâu đài

Ngã kim khể thủ phần hương tán

Nguyện hướng nhơn gian ứng hiện lai.

Trí huệ rộng sâu đại biện tài

Đứng trên sóng nước tuyệt trần ai

Ánh sáng an tường trừ bệnh khổ

Nước cam lồ rửa sạch nạn tai

Sau rặng liễu cõi vàng rộng mở

Trên hoa sen sừng sững lâu đài

Con cuối đầu dâng hương tán thán

Xin Ngài ứng hiện độ muôn loài.


 

Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)



Cung văn, Viên Thông Giáo Chủ, mãn nguyệt kim dung, thị Di Đà ư Cực Lạc Quốc trung, trợ Thích Ca ư Ta Bà giới nội, cư lưu ly chúng bảo chi sơn, xứ thiên diệp hồng liên chi tọa, quá khứ Chánh Pháp Minh hiện tiền Quán Tự Tại, tam thập nhị ứng, quảng độ quần sanh, thất nạn nhị cầu, đa phương ứng vật,  thù thắng diệu lực, tán mạc năng cùng. Ngưỡng khấu hồng từ, phủ chương đỗng giám.

Cung kính lắng nghe: Viên thông giáo chủ, dung sắc ánh vàng tợ trăng tròn. Hầu Đức Phật A Di Đà nơi cõi Cực Lạc, giúp Đức Phật Thích Ca trong cõi Ta Bà. Ở núi Lưu Ly đầy báu, ngồi trên toà sen hồng nghìn cánh. Quá khứ là Chánh Pháp Minh Vương, hiện tiền là Quán Tự Tại, Ba mươi hai ứng thân, rộng độ quần sanh. Bảy nạn, hai cầu nhiều phương đều hiện. Lực vi diệu thù thắng tán thán tận kiếp không cùng. Ngưỡng mong hồng từ, cúi xin xét tỏ.


Kim thời,  phụng vị kiến đàn, tiêu tai chúng đẳng, bẩm Phật di huấn kiến đàn,  tiêu tai chúng đẳng,  y ư đàn tràng, tu lễ Quán Âm phổ phước đạo tràng, thượng lai khải kiến chi sơ, cẩn phần tín hương, cung thỉnh Bồ Tát: Thùy dương liễu nhi biến sái cam lồ, trừ nhiệt não dĩ giai đắc thanh lương, tầm thanh cứu khổ ư tứ sanh, thuyết pháp độ thoát ư lục đạo, bẩm từ bi kiên cố chi tâm, cụ tự tại đoan nghiêm chi tướng, hữu cầu giai ứng, vô nguyện bất tòng. 

Hôm nay phụng vì tiêu tai chúng đẳng, vâng lời giáo huấn của Chư Phật, lập đàn lễ bái Quán Âm, cầu phước đạo tràng. Trên hết chúng con dâng nén tín hương, cung thỉnh Bồ Tát, cầm cành dương liễ u, vẩy nước cam lồ, trừ nóng bức não phiền, làm cho được mát mẻ. Theo tiếng kêu của bốn loài mà đến cứu, thuyết pháp cởi trói cho sáu cõi. Dùng tâm từ bi kiên cố và đầy đủ tướng đoan nghiêm tự tại, cầu gì được nấy; chẳng có nguyện nào mà chẳng đáp.


Cố ngã tri lưu, đoan bỉnh tịnh quán, thành tụng mật ngôn gia trì pháp thủy. Thị thủy giã, phương viên tùy khí, doanh hư nhậm thời, xuân phán đông ngưng, khảm lưu cấn chỉ, hạo hạo hô diệu nguyên mạc trắc, thao thao hô linh phái nan cùng, bích giản tạng long, hàn đàm tẩm nguyệt, hoặc tại quân vương long bút hạ, tán tác ân ba, hoặc cư Bồ tát liễu chi đầu, sái vi cam lộ, nhất trích tài triêm, thập phương câu tịnh.

Cho nên giờ đây chúng con nghiêm trì tịnh quán, thành tâm đọc tụng mật ngôn, gia trì nước pháp. Nước Pháp nầy vuông tròn theo vật, đủ thiếu tùy thời. Xuân thịnh, đông suy, non ngừng nước chảy. Vằng vặc bao la khó tả, uy nghi chốn linh phái khó cùng. Khe xanh rồng ẩn, đầm lạnh trăng soi. Hoặc dưới ngọn bút của quân vương, ban cho ân huệ; hoặc trên nhành liễu của Bồ Tát, rưới thành cam lộ. Một giọt vừa rảy, mười phương đều sạch.


Bồ Tát liễu đầu cam lộ thủy,

Năng linh nhất trích biến thập phương.

Tinh triên cấu uế tận quyên trừ,

Linh thử đàn tràng tất thanh tịnh.

Giáo hữu mật ngôn, cẩn đương trì tụng:

Bồ Tát nhành dương với cam lồ,

Hay khiến mỗi giọt biến mười phương,

Hôi tanh, nhơ nhớp đều gội sạch,

Làm cho đàn tràng đều thanh tịnh.

Cung Kính Tụng Mật Ngôn:



Ðại-Bi-Tâm Ðà-Ra-Ni


Nam-mô hắc ra đát na đa ra dạ da.1

Nam-mô a rị da2, bà lô yết đế thước bác ra da3, Bồ-đề tát đỏa bà da4, ma ha tát đỏa bà da5, ma ha ca lô ni ca da6Án!7, tát bàn ra phạt duệ8, số đát na đát tỏa9.

Nam-mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da10, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà11.

Nam-mô na ra cẩn trì12, hê rị ma ha bàn đa sa mế13, tát bà a tha đậu thâu bằng14, a thệ dựng15, tát bà tát đa, na ma bà tát đa, na ma bà già16, ma phạt đạt đậu17đát điệt tha.18

Án, a bà lô hê19, lô ca đế20, ca ra đế21, di hê rị22, ma ha bồ-đề tát đỏa23, tát bà tát bà24ma ra ma ra25, ma hê ma hê, rị đà dựng26, cu lô cu lô kiết mông27, độ lô độ lô, phạt xà da đế28, ma ha phạt xà da đế29, đà ra đà ra30, địa rị ni31, thất Phật ra da32, dá ra dá ra33.

Mạ mạ phạt ma ra34, mục đế lệ35, y hê di hê36, thất na thất na37, a ra sâm Phật ra xá-lợi38, phạt sa phạt sâm39, Phật ra xá da40, hô lô hô lô ma ra41, hô lô hô lô hê lỵ42, ta ra ta ra43, tất rị tất rị44, tô rô tô rô45, bồ-đề dạ bồ-đề dạ46, bồ-đà dạ bồ-đà dạ47, di đế rị dạ48, na ra cẩn trì49, địa rị sắc ni na50, ba dạ ma na51, ta bà ha52.

Tất đà dạ53, ta bà ha54. Ma ha tất đà dạ55, ta bà ha56. Tất đà du nghệ57, thất bàn ra dạ58, ta bà ha59. Na ra cẩn trì60, ta bà ha61. Ma ra na ra62, ta bà ha63. Tất ra tăng a mục khê da64, ta bà ha65. Ta bà ma ha, a tất đà dạ66, ta bà ha67

Giả kiết ra a tất đà dạ68, ta bà ha69. Bà đà ma yết tất đà dạ70, ta bà ha71. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ72, ta bà ha73. Ma bà lỵ thắng yết ra dạ74, ta bà ha75.

Nam-mô hắt ra đát na, đa ra dạ da76.

Nam-mô a rị da77, bà lô yết đế78, thước bàng ra dạ79, ta bà ha80.

Án! Tất điện đô81, mạng đa ra82, bạt đà dạ83, ta-bà ha84.



Thánh Vô-Lượng-Thọ Quyết-Định

Quang-Minh Vương Đà-Ra-Ni


Án, nại ma ba cát ngỏa đế, a ba ra mật đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nể, thiệt chấp đạp, điệp tả ra tể dã, đát tháp cả đạt dã, a ra ha đế, tam dược tam bất đạt dã, đát nể dã tháp.

Án, tát rị ba, tang tư cát rị, bót rị thuật đạp, đạt ra mã đế, cả cả nại, tang mã ngột cả đế, ta ba ngỏa, tỷ thuật đế, mã hắt nại dã, bát rị ngỏa rị tá hắt. (3 lần)


Nhất thiết cung kính :

Nhất tâm đảnh lễ thập phương pháp giới thường trụ Tam Bảo.

 

Thị chư chúng đẳng, các các hồ quỳ, nghiêm trì hương hoa, như pháp cúng dường.

Này chư chúng đẳng đều quỳ xuống, Tay cầm hương hoa, như pháp cúng dường. 

 

Ngũ phận chân hương phức,         

Thất giác diệu hoa nghiêm,

Lưu chú tứ biện hà,        

Xưng dương Tam Bảo hải.

Nguyện ngã thân, khẩu, ý,    

Cung bỉ Phật, Pháp, Tăng

Đại tác quang minh vân,        

Phổ lợi vô cùng cực.

Cúng dường xong. Nhất thiết cung kính đảnh lễ thường trụ Tam Bảo.

Hương năm phần xông khắp,

Hoa bảy giác trang nghiêm,

Chảy khắp bốn con sông,

Tán thán biển Tam Bảo.

Khiến thân, khẩu, ý con,

Dâng lên Phật, Pháp, Tăng,

Tạo thành mây sáng rực,

Lợi lạc đến vô cùng.

Cúng dường xong; nhất thiết cung kính đảnh lễ thường trụ Tam Bảo.


Phục dĩ Viên Thông Giáo Chủ, Chính Pháp Đạo Sư, Cư Thiên Trúc Bổ Đà, hiện Tăng già, hóa Đạt Ma, biến Thiên Thủ nhãn, cụ lục thần thông.

My hoành tân nguyệt loan loan, mục động lưu tinh xán xán; Thúy phát bố tam xuân chi liễu, hồng nhan khai cửu hạ chi liên. Hà y quải lục thù, hoa quan trang thất bảo.Tầm thanh nhi cứu khổ cứu nạn,  phát nguyện nhi lợi vật lợi nhân. Cúng dường giả phúc đẳng hà sa, tán lễ giả tội tiêu trần kiếp.

Chứng minh thử công đức, viên mãn chư nguyện toại tâm, chúng đẳng kiền thành, nhất tâm đảnh lễ.

Nguyện với Đức Viên Thông giáo chủ, Chánh Pháp Đạo Sư, ở tại núi Bổ Đà bên Thiên Trúc (Ấn Độ), hiện thân Tăng Già, hóa thành Đạt Ma, hiện nghìn tay nghìn mắt, đầy đủ sáu thần thông.

Mi ngang như non trăng xinh, mắt uyển chuyển như sao lấp lánh. Tóc xanh như liễu mùa xuân, má hồng như sen mùa hạ. Áo dệt sáu châu báu, mũ trang nghiêm với bảy báu. Theo tiếng kêu cầu, cứu khổ cứu nạn. Phát lời nguyện lợi vật lợi người. Người cúng dường thì được phước nhiều như cát sông Hằng. Người xưng tán thì tội tiêu nhiều kiếp số.

Xin chứng minh cho công đức nầy, đầy đủ các tâm nguyện. Chúng con chí thành, nhất tâm đảnh lễ.


Nam Mô  tận hư không biến pháp giới, quá hiện vị chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng thường trụ Tam Bảo.

 

1. Nam Mô Ta Bà Giáo Chủ Ngã Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.

2. Nam Mô  Thuyết Tích Nhân Trình Thích Ca Mâu Ni Phật Quán Thế Âm Bồ Tát. Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trình Thưa Nhân Hạnh Xưa Trước Đức Phật Thích Ca Mâu Ni.

3. Nam Mô  Cổ Phật Thị Hiện Quán Thế Âm Bồ Tát.

4. Nam Mô  Đương Lai Bổ Xứ A Di Ðà Phật Quán Thế Âm Bồ Tát.

5. Nam Mô Ngộ Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ Phật Đắc Đại Bi Tâm Chú Quán Thế Âm Bồ Tát. Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Gặp Đức Phật Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ Được Đại Bi Tâm Chú.

6. Nam Mô  Đối Phật Lập Thệ, Như Sở Nguyện, Dũng Xuất Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát.

7. Nam Mô  Quá Khứ Kiếp Vi Chánh Pháp Minh Vương Như Lai Quán Thế Âm Bồ Tát.


8. Nam Mô  Bát Vạn Tứ Thiên Mẫu Đà La Tý Quán Thế Âm Bồ Tát.

9. Nam Mô Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát.

10. Nam Mô  Tứ Thập Nhị Tý (42 tay) Quán Thế Âm Bồ Tát.

11. Nam Mô  Thập Bát Tý (18 tay) Quán Thế Âm Bồ Tát.

12. Nam Mô  Thập Nhị Tý (12 tay) Quán Thế Âm Bồ Tát.

13. Nam Mô  Bát Tý (8 tay) Quán Thế Âm Bồ Tát.

14. Nam Mô  Tứ Tý (4 tay) Quán Thế Âm Bồ Tát.

15. Nam Mô  Thiên Chuyển Quán Thế Âm Bồ Tát.

16. Nam Mô  Thập Nhị Diện (12 mặt) Quán Thế Âm Bồ Tát.

17. Nam Mô  Thập Nhất Diện (11 mặt) Quán Thế Âm Bồ Tát.

18. Nam Mô  Chánh Thú Quán Thế Âm Bồ Tát. Chánh Thú: Chánh Đạo, đạt tới chánh giác. Đức Quán Thế Âm giới thiệu Ngài Chánh Thú cho Thiện Tài Đồng Tử đến tham học.

19. Nam Mô  Tỳ Câu Chi Quán Thế Âm Bồ Tát. Tỳ Câu Chi: thiên nữ 3 mắt, 4 tay hiện tướng giận ác, sanh ra từ trán đức Quán Thế Âm.

20. Nam Mô  Mã Ðầu Quán Thế Âm Bồ Tát. Mã Đầu: Đầu ngựa. Kinh Bảo Trang Nghiêm Vương đức Quán Thế Âm hiện thân ngựa đưa người vượt biển sanh tử lên bờ giải thoát.

21. Nam Mô  A Gia Yết Lị Bà  Quán Thế Âm Bồ Tát. A gia yết lị bà: Mã đầu; giáo chủ cứu độ loài bàng sanh. Ngài đặt con ngựa trên đầu Ngài.

22. Nam Mô  Pháp Tịnh (chú lực pháp tịnh) Quán Thế Âm Bồ Tát.

23. Nam Mô  Diệp Y Quán Thế Âm Bồ Tát. Diệp y: áo lá sen; giống như bông sen, 8 vạn 4 ngàn cánh tiêu biểu 84,000 công đức điều trị 84,000 phiền não của chúng sanh.

24. Nam Mô  Tiêu Phục Ðộc Hại (chú lực) Quán Thế Âm Bồ Tát.

25. Nam Mô  Như Ý Bảo Luân Quán Thế Âm Bồ Tát.

26. Nam Mô  Viên Mãn Vô Ngại Ðại Bi Tâm Quán Thế Âm Bồ Tát.

27. Nam Mô Phá Nhất Thiết Nghiệp Chướng Quán Thế Âm Bồ Tát.

28. Nam Mô Ma Ha Ba Ðầu Ma Chiên Ðàn Ma Ni Tâm (chú lực) Quán Thế Âm Bồ Tát. Ma ha: lớn; Ba đầu ma: sen hồng; Chiên đàn: hương trầm; Ma ni: bảo châu.



KINH ĐẠI BI TÂM ĐÀ RA NI


29. Nam Mô Diệt Ác Thú (diệt các đường ác) Quán Thế Âm Bồ Tát.

30. Nam Mô Nhiêu Ích Chúng Sanh Quán Thế Âm Bồ Tát.

31. Nam Mô Năng Mãn Nhất Thiết Nguyện Quán Thế Âm Bồ Tát.

32. Nam Mô Năng Cứu Sản Nạn Khổ Quán Thế Âm Bồ Tát.

33. Nam Mô Cụ Ðại Bi Tâm (đầy đủ đại bi tâm) Quán Thế Âm Bồ Tát.

34. Nam Mô  Cụ Ðại Từ Tâm (đầy đủ đại t ừ tâm) Quán Thế Âm Bồ Tát.

35. Nam Mô Ðịa Ngục Môn Khai (phá tan địa ngục) Quán Thế Âm Bồ Tát. Mở cửa địa ngục tội nhân giải thoát.

36. Nam Mô  Hiện Chủng Chủng Âm Thanh Quán Thế Âm Bồ Tát.

37. Nam Mô  Hiện Chủng Chủng Sắc Tướng Quán Thế Âm Bồ Tát.

38. Nam Mô  Hiện Chủng Chủng Lợi Lạc Quán Thế Âm Bồ Tát.

39. Nam Mô Hiện Chủng Chủng Cứu Khổ Cứu Nạn Quán Thế Âm Bồ Tát.

40. Nam Mô Hiện Chủng Chủng Thần Thông Quán Thế Âm Bồ Tát.

41. Nam Mô Năng Mãn Chủng Chủng Nguyện Quán Thế Âm Bồ Tát.


42. Nam Mô Năng Thoát Ngũ Nghịch Trọng Tội Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Cứu Thoát Khỏi Tội Trọng Ngũ Nghịch.

43. Nam Mô Năng Trừ Cổ Ðộc Chú Trớ Yểm Ðảo Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Giải Trừ Bùa Chú Thuốc Độc Trù Yếm.

44. Nam Mô Năng Trừ Ðầu Não Hung Hiếp Chư Bệnh Quán Thế Âm Bồ Tát.            

45. Nam Mô Năng Trừ Yết Hầu Chư Bệnh Quán Thế Âm Bồ Tát.

46. Nam Mô Năng Trừ Khẩu Phúc Yêu Bối Chư Bệnh

Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Chữa Các Bệnh Ở Miệng Bụng Eo Lưng.

47. Nam Mô Năng Trừ Nhãn Nhĩ Thần Thiệt Chư Bệnh

Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Chữa Các Bệnh Mắt Tai Môi Lưỡi.

48. Nam Mô Năng Trừ Nha Xỉ Tỵ Thân Chư Bệnh

Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Chữa Các Bệnh Răng Nướu Mũi Thân.

49. Nam Mô  Năng Trừ Thủ Cước Chư Bệnh Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Chữa Các Bệnh Tay Chân.

50. Nam Mô  Năng Trừ Phong Cuồng Ðiên Chư Bệnh Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Chữa Các Bệnh Cùi Hủi Điên Cuồng.

51. Nam Mô Năng Trừ Chư Ác Quỷ Thần Não Nhân Quán Thế Âm Bồ Tát.

52. Nam Mô Năng Trừ Ðao Binh Thủy Hỏa Tai Ách Quán Thế Âm Bồ Tát.

53. Nam Mô Năng Trừ Lôi Ðiện Chấn Bố Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Sấm Sét Động Đất Khủng Bố.

54. Nam Mô Năng Trừ Oan Gia Kiếp Ðạo Quán Thế Âm Bồ Tát.

55. Nam Mô Năng Trừ Ác Quân Ác Tặc Quán Thế Âm Bồ Tát.

56. Nam Mô Năng Trừ Tam Tai Cửu Hoạnh Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Ba Tai Nạn Và Chín Hoạnh Tử.

57. Nam Mô Năng Trừ Ác Mộng Biến Quái  Quán Thế Âm Bồ Tát.

58. Nam Mô Năng Trừ Ngoan Xà Phúc Yết  Quán Thế Âm Bồ Tát.

59. Nam Mô Năng Trừ Chư Ác Ðộc Thú Quán Thế Âm Bồ Tát.

60. Nam Mô Năng Trừ Quan Sự Tranh Tụng Quán Thế Âm Bồ Tát.

61. Nam Mô Năng Hiện Cực Lạc Thế Giới Linh Nhân Lợi Lạc

Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Thị Hiện Thế Giới Cực Lạc Làm Lợi Lạc Chúng sanh.

62. Nam Mô Năng Linh Trì Niệm Gi ả Chúng Nhân Ái Kính

Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát khiến người trì niệm hưởng sự ái kính.

63. Nam Mô Năng Linh Trì Niệm Nhân Cụ Thế Gian Tài

Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát khiến người trì niệm đầy đủ bạc tiền.       

64. Nam Mô Năng Linh Nhân Tăng Ích Nhất Thiết Lạc Cụ

Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát khiến chúng sanh đầy hết thảy vui.  

65. Nam Mô Năng Linh Chúng Sanh Tăng Ích Nhất Thiết Thế Lực Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát khiến chúng sanh tăng trưởng hết thảy thế lực.

66. Nam Mô Năng Dữ Trường Mệnh Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát khiến thường trường thọ.

67. Nam Mô Năng Dữ Phú Quý Trường Thọ Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát khiến thường giàu sang.



KINH ĐẠI BI TÂM ĐÀ RA NI


68. Nam Mô Vô Vi Tâm (tâm vô vi) Quán Thế Âm Bồ Tát.

69. Nam Mô Vô Nhiễm Tâm (tâm không nhiễm) Quán Thế Âm Bồ Tát.

70. Nam Mô Không Quán Tâm (tâm quán không) Quán Thế Âm Bồ Tát.

71. Nam Mô Cung Kính Tâm (tâm cung kính) Quán Thế Âm Bồ Tát.

72. Nam Mô Ty Hạ Tâm (tâm khiêm nhường) Quán Thế Âm Bồ Tát.

73. Nam Mô Vô Tạp Loạn Tâm Quán Thế Âm Bồ Tát. Vô Tạp Loạn Tâm: Chế ngự tâm một chỗ.

74. Nam Mô Đà La Ni Niệm Quán Thế Âm Bồ Tát.

75. Nam Mô Thệ Độ Nhất Thiết Chúng Sanh Tâm Quán Thế Âm Bồ Tát.

76. Nam Mô Thiên Nhãn Chiếu Kiến Quán Thế Âm Bồ Tát. Thiên Nhãn Chiếu Kiến: ngàn mắt chiếu soi.

77. Nam Mô Thiên Thủ Hộ Trì Quán Thế Âm Bồ Tát. Thiên Thủ Hộ Trì: ngàn tay hộ trì.

78. Nam Mô Năng Trừ Bát Vạn Tứ Thiên Chủng Bệnh Quán Thế Âm Bồ Tát.

79. Nam Mô  Năng Phục Nhất Thiết Ác Quỷ Thần Quán Thế Âm Bồ Tát.

80. Nam Mô Năng Hàng Chư Thiên Ma Quán Thế Âm Bồ Tát.

81. Nam Mô  Năng Chế Chư Ngoại Ðạo Quán Thế Âm Bồ Tát.

82. Nam Mô Năng Trừ Sơn Tinh   Tạp Mỵ Võng Lượng

Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Các Sơn Tinh Và Các Loại Quỷ Lỵ Mỵ Vọng.                                        

83. Nam Mô Năng Trừ Tà Tâm (hay trừ tâm tà) Quán Thế Âm Bồ Tát.

84. Nam Mô Năng Trừ Tham Nhiễm Tâm Quán Thế Âm Bồ Tát.

85. Nam Mô Năng Linh Chúng Sanh Đắc Thiện Quả Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Chúng Sanh Được Quả Lành.                              

86. Nam Mô Cụ Phật Thân Tạng    Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Đầy Đủ Kho Tàng Thân Phật.

87. Nam Mô Quang Minh Thân Tạng    Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Làm Cho Đầy Đủ Kho Tàng Thân Quang Minh.

88. Nam Mô Từ Bi Tạng (kho tạng từ bi) Quán Thế Âm Bồ Tát.

89. Nam Mô Diệu Pháp Tạng (kho tạng Diệu Pháp) Quán Thế Âm Bồ Tát.

90. Nam Mô Thiền Định Tạng (kho tạng thiền định) Quán Thế Âm Bồ Tát. 

91. Nam Mô Hư Không Tạng (kho tạng hư không) Quán Thế Âm Bồ Tát.

92. Nam Mô Vô Úy Tạng Quán Thế Âm Bồ Tát.

93. Nam Mô Thường Trụ Tạng Quán Thế Âm Bồ Tát

94. Nam Mô Giải Thoát Tạng Quán Thế Âm Bồ Tát.

95. Nam Mô Dược Vương Tạng Quán Thế Âm Bồ Tát.

96. Nam Mô Thần Thông Tạng Quán Thế Âm Bồ Tát.

97. Nam Mô Quảng Đại Tự Tại Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Tự Tại Rộng Lớn.

98. Nam Mô Quán Thế Âm Tự Tại Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Tự Tại Lắng Nghe Âm Thanh Thế Gian.

99. Nam Mô Nhiên Sách Quán Thế Âm Bồ Tát.

100. Nam Mô Thiên Quang Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát.

 

Ngã kim khể thủ lễ, nguyện cộng chư chúng sanh sở cầu giai mãn túc. Nay con cúi đầu lễ, nguyện cùng chư chúng sanh, nguyện cầu gì đều được đầy đủ.

 

(đã xong 100 lạy)

 

 101. Nam Mô An Lạc Thành Tựu Chúng Sanh Quán Thế Âm Bồ Tát.

102. Nam Mô Linh Nhân Cụ Đại Bi Nguyện Lực Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Người Đầy Đủ Nguyện Lực Đại Bi.

103. Nam Mô Hiện Tác Bồ-Tát Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Làm Công Hạnh Bồ Tát.

104. Nam Mô Bất Không Quyến Sách Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát tay cầm lưới tứ nhiếp pháp để cứu vớt chúng sanh không phí uổng một ai.



KINH BẤT KHÔNG QUYẾN SÁCH


105. Nam Mô Trừ Nhãn Thống (trừ đau mắt) Quán Thế Âm Bồ Tát.

106. Nam Mô Trừ Nhĩ Thống (trừ đau tai) Quán Thế Âm Bồ Tát.

107. Nam Mô Trừ Tỵ Thống (trừ đau mũi) Quán Thế Âm Bồ Tát.

108. Nam Mô Trừ Thiệt Thống (trừ đau lưỡi) Quán Thế Âm Bồ Tát.

109. Nam Mô Trừ Xỉ Thống (trừ đau răng) Quán Thế Âm Bồ Tát.

110. Nam Mô  Trừ Nha Thống (trừ đau nướu răng) Quán Thế Âm Bồ Tát.

111. Nam Mô Trừ Thần Thống (trừ đau môi) Quán Thế Âm Bồ Tát.

112. Nam Mô Trừ Tâm Hung Thống Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Tim Ngực.

113. Nam Mô Trừ Tề Thống (trừ đau rốn) Quán Thế Âm Bồ Tát.

114. Nam Mô Trừ Yêu Tích Thống Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Xương Sống.

115. Nam Mô Trừ Hiếp Dịch Thống Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Sườn Đau Nách.

116. Nam Mô Trừ Đoạn Ngạc Thống Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Gãy Chân Răng.

117. Nam Mô Trừ Khoan Thống Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Nhức Xương (khoan: xương cùng giữa hai mông).

118. Nam Mô Trừ Tỏa Tất Thống Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Đầu Gối.

119. Nam Mô Trừ Chi Tiết Thống Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Khớp Xương.

120. Nam Mô Trừ Thủ Túc Thống (trừ đau tay chân) Quán Thế Âm Bồ Tát.

121. Nam Mô Trừ Đầu Diện Thống Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Đầu, Mặt.

122. Nam Mô Trừ Yết Hầu Thống Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Cổ Họng.

123. Nam Mô Trừ Kiên Bác Thống Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Bả Vai, Bắp Tay.

124. Nam Mô Trừ Phong Bệnh Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Phong Hàn.

125. Nam Mô Trừ Khí Bệnh Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Thời Khí.

126. Nam Mô Trừ Trĩ Bệnh (trừ bệnh trĩ) Quán Thế Âm Bồ Tát.

127. Nam Mô Trừ Lỵ Bệnh (trừ bệnh kiết lị ) Quán Thế Âm Bồ Tát.

128. Nam Mô Trừ Lâm Bệnh Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Đi Tiểu Ra Mủ.

129. Nam Mô Trừ Luyến Tích Bệnh (trừ bệnh bướu) Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Có Bướu Trong Bụng (luyến tích).                

130. Nam Mô Trừ Bạch Lại Bệnh (trừ bệnh cùi) Quán Thế Âm Bồ Tát.

131. Nam Mô  Trừ Trọng Lại Bệnh (trừ bệnh ung thư) Quán Thế Âm Bồ Tát.

132. Nam Mô Trừ Giới Tiển Bệnh Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Sốt Rét Và Ghẻ Lở.

133. Nam Mô Trừ Pháo Sang (trừ bệnh bọc nhọt) Quán Thế Âm Bồ Tát.

134. Nam Mô Trừ Cam Sang Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Nhọt Màu Cam (cam lở).

135. Nam Mô Trừ Hoa Sang  Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Nhọt Đốm Hoa (đậu mùa).

136. Nam Mô Trừ Lậu Sang (trừ bệnh nhọt lậu) Quán Thế Âm Bồ Tát.

137. Nam Mô Trừ Ðộc Sang (trừ bệnh nhọt độc)Quán Thế Âm Bồ Tát.

138. Nam Mô Trừ Ủng Thũng (trừ bệnh sưng phù) Quán Thế Âm Bồ Tát.

139. Nam Mô Trừ Du Thũng Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Phù Thũng (khi ở mặt, khi ở tay, chân, bụng).

140. Nam Mô Trừ Ðinh Thũng Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Nhọt Đầu Đinh.

141. Nam Mô Trừ Tiết Thũng Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Máu Ung Thối.

142. Nam Mô Trừ Ðộc Thũng Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Độc Ung Thối.

143. Nam Mô Trừ Hoạn Lại Giản Quán Thế Âm Bồ Tát.

144. Nam Mô Trừ Hoạn Cam Nhuận Quán Thế Âm Bồ Tát.

145. Nam Mô Trừ Tù Cấm Già Tỏa Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Giải Trừ Khỏi Giam Cầm Xiềng Xích.

146. Nam Mô Trừ Ðả Mạ Phỉ Báng Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Giải Trừ Khỏi Sự Đánh Mắng Phỉ Báng.

147. Nam Mô Trừ Mưu Hại Khủng Bố Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Giải Trừ Khỏi Sự Mưu Hại Khủng Bố.

148. Nam Mô Trừ Bất Nhiêu Ích Sự Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Giải Trừ Những Sự Không Lợi Ích.

149. Nam Mô Trì Chú Lợi Tha Quán Thế Âm Bồ Tát.

150. Nam Mô Trì Chú Dục Thủy Triêm Nhân Tiêu Tội Quán Thế Âm Bồ Tát. Trì Chú Dục Thủy Triêm Nhân Tiêu Tội: Nước tắm của người trì chú bắn vào ai, kẻ ấy liền tiêu tội.

151. Nam Mô Trì Chú Phong Xuy Nhân Thân Ðắc Lợi Quán Thế Âm Bồ Tát. Trì Chú Phong Xuy Nhân Thân Ðắc Lợi: Gió qua người trì chú, thỏi đến thân ai, người ấy được lợi ích.

152. Nam Mô Trì Chú Xuất Ngôn  Hoan Hỷ Ái Kính Quán Thế Âm Bồ Tát. Trì Chú Xuất Ngôn Hoan Hỷ Ái Kính: Người trì chú lời nói ra hoan hỷ ái kính.

153. Nam Mô Trì Chú Phong Xuy Trước Nhân Diệt Tội Quán Thế Âm Bồ Tát. Trì Chú Phong Xuy Trước Nhân Diệt Tội: Gió từ người trì chú thổi vào ai, người ấy liền diệt tội.

154. Nam Mô Trì Chú Long Thiên Thường Ðương Ủng Hộ Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Người Trì Chú Được Trời Rồng Ủng Hộ.

155. Nam Mô Chú Lực Năng Tr ừ Quốc Độ Tai Nạn Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Năng Lực Thần Chú Hay Trừ Tai Nạn Cho Đất Nước.

156. Nam Mô Chú Lực Năng Trừ  Tha Quốc Oán Địch Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Năng Lực Thần Chú Hay Trừ Oán Địch Của Nước Khác.

157. Nam Mô Chú Lực Năng sử Quốc Độ Phong Nhiêu Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Năng Lực Thần Chú Khiến Cho Đất Nước Được Mùa.

158. Nam Mô Chú Lực Năng Trừ  Dịch Khí Lưu Hành Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Năng Lực Thần Chú Hay Trừ Bệnh Dịch Lan Tràn.

159. Nam Mô Năng Trừ Thủy Hạn Bất Ðiều Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Nạn Lụt Lội Khô Cạn.

160. Nam Mô Năng Trừ Nhật Nguyệ t Thất Độ Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Những Hiện Tượng Tan Biến Của Mặt Trời Mặt Trăng.

161. Nam Mô Năng Nhị Bạn Thần Mưu Nghịch Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Ngăn Ngừa Những Người Mưu Nghịch Làm Phản.

162. Nam Mô Năng Sử Ngoại Quốc Oán Địch Tự Hàng Quán Thế Âm Bồ Tát.

163. Nam Mô  Năng Linh Quốc Hoàn Chính Trị Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Đất Nước Trở Về Nền Chính Trị Chân Chính.

164. Nam Mô  Năng Linh Vũ Trạch Thuận Thời Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Mưa Gió Thuận Thời.

165. Nam Mô  Năng Linh Quả Thực Phong Nhiêu Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Cây Trái Vật Thực Dồi Dào.

166. Nam Mô  Năng Dữ Nhân Dân An Lạc Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Nước Thịnh Dân An.

167. Nam Mô  Năng Linh Ác Sự Tiêu Diệt Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Việc Ác Tiêu Diệt.

168. Nam Mô Năng Linh Quốc Độ An Ổn Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Đất Nước An ổn.

169. Nam Mô Linh Nhật Quang Bồ Tát Ủng Hộ Chúng Sanh

Quán Thế Âm Bồ Tát.

170. Nam Mô Linh Nguyệt Quang Bồ Tát Ủng Hộ Chúng Sanh Quán Thế Âm Bồ Tát.

171. Nam Mô Năng Linh Ðại Thừa Pháp Nha Tăng Trưởng Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Mầm Pháp Đại Thừa Tăng Trưởng.

172. Nam Mô Năng Hưng Sở Tu Thành Biện Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Tăng Trưởng Và Thành Tựu Sự Tu Hành.

173. Nam Mô Năng Trừ Thập Ngũ Chủng Ác Tử          Quán Thế Âm Bồ Tát.

174. Nam Mô Bất Linh Cơ Ngã Khổ Tử Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Khổ Chết Đói.

175. Nam Mô Bất Vi Cấm Trượng Sở Tử Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Giam Cầm Đánh Đập.

176. Nam Mô Bất Vi Oan Thù Đối Tử Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Oan Thù Đối Nghịch.

177. Nam Mô Bất Vi Quân Trận Tương Sát Tử Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Giết Nhau Trong Quân Trận.

178. Nam Mô Bất Vi Ác Dục Oán Khổ Tử Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Không Bị Chết Khổ Vì Kẻ Oán Thù.

179. Nam Mô Bất Vi Ðộc Xà Sở Trúng Tử Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Chết Vì Rắn Độc Cắn.

180. Nam Mô Bất Vi Thủy Hỏa Phiêu Phần Tử Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Lửa Cháy Nước Cuốn.

181. Nam Mô Bất Vi Ðộc Dược Sở Trúng Tử Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Trúng Thuốc Độc.

182. Nam Mô Bất Vi Cổ Ðộc Sở Hại Tử Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Bùa Chú Độc Hại.

183. Nam Mô Bất Vi Cuồng Loạn Thất Niệm Tử          Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Cuồng Loạn Mất Niệm.

184. Nam Mô Bất Vi Thụ Ngạn Trụy Lạc Tử Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Cây Đổ Bờ Sụp.

185. Nam Mô Bất Vi Ác Nhân Yểm Mị Tử Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Người Ác Thư Yếm.

186. Nam Mô Bất Vi Tà Thần Ác Quỷ Đắc Tiện Tử Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Tà Thần Ác Quỷ.

187. Nam Mô Bất Vi Ác Bệnh Triền Thân Tử Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Bệnh Khó Chữa Trị.

188. Nam Mô Bất Vi Phi Phận Tự Hại Tử Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Không Biết Thân Phận Tự Hại.

189. Nam Mô Đắc Thập Ngũ Chủng Thiện Sanh          Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Được Sanh Vào Mười Lăm Cõi Lành.        

190. Nam Mô Sở Sanh Thường Phùng Thiện Vương Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Sanh Ra Gặp Vua Lành.              

191. Nam Mô Thường Sanh Thiện Quốc Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Thường Sanh Vào Đất Nước An Lành.

192. Nam Mô Thường Sanh Hả o Thời Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Thường Sanh Vào Thời Tốt.  

193. Nam Mô Thường Phùng Thiện Hữu Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Thường Gặp Bạn Lành.

194. Nam Mô Thân Căn Cụ Túc Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Thân Căn Đầy Đủ.

195. Nam Mô Ðạo Tâm Thuần Thục Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Đạo Tâm Thành Thục.

196. Nam Mô Bất Phạm Cấm Giới Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Chẳng Phạm Cấm Giới.

197. Nam Mô Sở Hữu Quyến Thuộc Hòa Thuận          Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Cùng Gia Quyến Hòa Thuận.               

198. Nam Mô Đắc Nhân Cung Kính Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Cho Được Người Cung Kính.

199. Nam Mô Sở Hữu Vô Tha Kiếp Ðoạt Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Cho Tài Sản Không Bị Người Cướp Đoạt.

200. Nam Mô Sở Cầu Giai Xứng Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Cầu Gì Được Nấy.

 

Ngã kim khể thủ lễ nguyện cùng chư chúng sanh  sở cầu quả toại. Nay Con Cúi Đầu Lễ, Nguyện Cùng Các Chúng Sanh Nguyện Cầu Gì Đều Được Đầy Đủ.

 

                             (đã xong 200 lạy)

 

201. Nam Mô Long Thiên Thiện Thần Thường Hộ Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Cho Thiên Long Thiện Thần Thường Ủng Hộ.

202. Nam Mô Sở Sanh Kiến Phật Văn Pháp Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Sanh Ra Được Gặp Phật Nghe Pháp.

203. Nam Mô Sở Văn Chánh Pháp Ngộ Thậm Thâm Nghĩa

Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Nghe Được Chánh Pháp Hiểu Nghĩa Thâm Sâu.

204. Nam Mô Dữ Ngã Tốc Tri Nhất Thiết Pháp Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con Sớm Biết Tất Cả Pháp.

205. Nam Mô Dữ Ngã Tảo Đắc Trí Tuệ Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con xớm được mắt trí-huệ.

206. Nam Mô Dữ Ngã Tốc Độ Nhất Thiết Chúng Quán Thế Âm Bồ Tát. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con Nhanh Chóng Độ Tất Cả Chúng Sanh.

 


Comments

Popular posts from this blog