A Commentary by the Venerable Master Hsuan Hua 

The Shurangama Sutra


VOLUME 7



Chapter 1. The Three Gradual Stages

BA TIỆM THỨ

 CÁC ĐỊA VỊ BỒ TÁT

 TÊN KINH

BẢY CHỦNG LOẠI  



ĐI PHT ĐNH NHƯ LAI MT NHƠN

TU CHNG LIU NGHĨA CHƯ B TÁT VN HNH

TH LĂNG NGHIÊM KINH


QUYỂN 7



BA TIM TH

 

"A-nan, như thế, chúng-sinh trong mi mi loài, cũng đu đ hết 12 th điên-đo. Cũng như di con mt, thì hoa-đm đ th phát-sinh ra, chân-tâm diu-viên trong-sch sáng-sut mà điên-đo, thì đy-đ nhng tư-tưởng càn-lon gi-di như vy. Nay, ông tu-chng Tam-ma-đ ca Pht, thì đi vi nhng tư-tưởng càn-lon, làm nguyên-nhân ci-gc ca các điên-đo, nên lp ra ba tim-th mi tr-dit được, cũng như, trong khí-mãnh trong-sch, tr-b mt-đc, dùng nước nóng và các th cht tro, cht thơm ra-sch khí-mãnh ri, v sau, mi đng nước cam-l.

"Thế nào gi là ba tim-th? Mt là tu-tp, tr các tr-nhân; hai là chân-tu, no-sch chính-tính; ba là tăng-tiến, trái li hin-nghip.

1. Thế nào là tr-nhân? A-nan, 12 loài chúng-sinh đó trong thế-gii, không th t-toàn, phi nương theo bn cách ăn mà an-tr, nghĩa là, nương theo đon-thc, xúc-thc, tư-thc và thc-thc; vy nên Pht bo tt-c chúng-sinh, đu nương vi cái ăn mà an-tr. A-nan, tt-c chúng-sinh, ăn thc lành thì sng, ăn thc đc thì chết; vy, các chúng-sinh, cu Tam-ma-đ, nên dt-b năm th rau-cay trong thế-gian. Năm th rau-cay ny, ăn chín, thì phát lòng-dâm, ăn sng, thì thêm lòng-gin. Nhng người ăn rau-cay đó, trên thế-gii, dù biết ging nói 12 b kinh, thiên-tiên 10 phương, him vì nó hôi-nhp, đu tránh xa c; các loài ng-qu, vân vân... nhân trong lúc người kia ăn rau-cay, liếm môi-mép ca người đó; người y thường vi qu mt ch, phúc-đc ngày càng tiêu, hng-lâu không được li-ích. Người ăn rau-cay đó, tu phép Tam-ma-đ, B-tát, Thiên-tiên, Thin-thn thp phương không đến gi-gìn ng-h; Đi-lc Ma-vương được phương-tin đó, hin ra thân Pht, đến thuyết-pháp cho người kia, chê-phá cm-gii, tán-thán dâm-dc, nóng-gin, si-mê; đến khi mnh-chung, t mình người y làm quyến-thuc ca Ma-vương; khi hưởng-th phúc ma hết ri, thì đa vào ngc Vô-gián. A-nan, người tu đo B, phi đon-hn năm th rau-cay; y gi là tim-th tu-hành tăng-tiến th nht.

2. Thế nào là chính-tính? A-nan, chúng-sinh như vy vào Tam-ma-đ, ct-yếu trước hết, phi nghiêm-chnh gi gii thanh-tnh, đon-hn lòng dâm, không dùng rượu tht, ch ăn đ-ăn trong-sch nu chín, không ăn đ sng. A-nan, người tu-hành đó, nếu không đon dâm-dc và sát-sinh, mà ra khi được ba cõi, thì tht không có l như vy. Nên xem s dâm-dc như là rn-đc, như thy gic-thù. Trước hết, phi gi t-khí, bát-khí ca gii-lut Thanh-văn, nm-gi cái thân không lay-đng; v sau, hành-trì lut-nghi thanh-tnh B-tát, nm-gi cái tâm không móng lên. Cm-gii đã thành-tu, thì trong thế-gian, hn không còn nhng nghip sinh nhau, giết nhau; đã không làm vic trm-cướp, thì không còn mc n nhau  và cũng khi phi tr các n kiếp trước trong thế-gian. Con người thanh-tnh y, tu phép Tam-ma-đ, chính nơi nhc-thân cha m sinh ra, không cn thiên-nhãn, t-nhiên thy được thp phương thế-gii, thy Pht nghe Pháp, chính mình vâng-lĩnh thánh-ch ca Pht, được phép đi-thn-thông, đi khp thp phương thế-gii; túc-mng được thanh-tnh, không còn nhng điu khó-khăn nguy-him; y gi là tim-th tu-hành tăng-tiến th hai.

3. Thế nào là hin-nghip? A-nan, người gi-gìn cm-gii thanh-tnh như vy, tâm không tham-dâm, không hay giong-rui theo lc-trn ngoài; nhân không giong-rui, t xoay li v tính bn-nguyên; trn đã không duyên, thì căn không ngu-hp vi đâu na; tr-ngược dòng v ch toàn-nht, sáu cái dng không hin-hành, cõi-nước mười phương sáng-sut thanh-tnh, ví-như ngc lưu-ly, có mt trăng sáng treo trong y. Thân tâm khoan-khoái, tính diu-viên bình-đng, được đi-an-n, tt-c mt-viên tnh-diu các đc Như-lai đu hin trong đó; người y lin được Vô-sinh-pháp-nhn. T đó, ln-lượt tu-tp, tùy cái hnh phát ra mà an-tp các thánh-v, đó gi là tim-th tu-hành tăng-tiến th ba.

 



 CÁC ĐỊA VỊ BỒ TÁT

 

1. Càn-hua

 

"A-nan, thin-nam t y, lòng dc-ái khô-cn, căn và cnh không ngu-hp, thân-tàn hin-tin, không còn tiếp-tc sinh na, nm cái tâm rng-sáng, thun là trí-tu; tính trí-tu sáng-sut cùng khp, soi-thu thp-phương thế-gii; ch có cái tu khô-khan y, nên gi là Càn-tua, tp-khí ngũ-dc mi khô-cn, chưa tiếp-giáp vi dòng nước Pháp ca các đc Như-lai.

 

2. Thp-tín

 

Tc ly cái tâm y, chính gia chính gia ln vào, tính viên-diu m-mang, t ch chân-diu-viên li phát ra chân-diu. Tính diu-tín thường-tr, tt-c vng-tưởng dit hết không còn, trung-đo được thun-chân, gi là Tín-tâm-tr.

Chân-tín t-rõ, tt-c đu viên-thông, ba th m, gii, nhp không th làm ngăn-ngi; như thế, cho đến trong vô-s kiếp quá-kh, v-lai, tt-c tp-khí x-thân, th-thân đu hin ra trước mt, thin-nam-t y đu có th nh-nghĩ được, không quên mt gì; gi là Nim-tâm-tr.

Tính diu-viên thun-chân, chân-tinh phát-hóa ra, các tp-khí vô-thy đu thông vào mt tính tinh-minh, ch dùng tinh-minh y, tiến đến ch chân-tnh; gi là Tinh-tiến-tâm.

Tâm-tinh hin-tin, thun-dùng trí-tu; gi là Tu-tâm-tr.

Nm-gi trí-tu sáng-sut, lng-đng cùng khp, tính tch-diu thường đng-li; gi là Đnh-tâm-tr.

Đnh-quang phát-minh, đi sâu vào tính sáng-sut, ch có ti, ch không lui; gi là Bt-thi-tâm.

Tâm an-nhiên đi ti, gi-gìn không mt, giao-tiếp vi khí-phn thp-phương Như-lai; gi là H-pháp-tâm.

Gi-gìn tính giác-minh, có th dùng diu-lc xoay t-quang ca Pht v nơi mình và hướng v Pht mà an-tr, cũng như hai gương sáng đi nhau, trong đó các bóng nhim-mu lp-lp lng nhau; gi là Hi-hướng-tâm.

T-tâm thm xoay Pht-quang tr v, được vô-thượng diu-tnh thường-tr ca Pht, an-tr nơi vô-vi, được không b mt; gi là Gii-tâm-tr.

T-ti an-tr nơi gii, có th đi khp mười phương, tùy nguyn mà đi; gi là Nguyn-tâm-tr.

 

3. Thp-tr

 

A-nan, thin-nam-t đó, dùng phương-tin chân-chính phát được mười cái tâm y, tâm-tinh đã phát-huy, mười cái dng y xen-ln vi nhau, viên-thành mt tâm; gi là Phát-tâm-tr.

Trong tâm phát ra sáng-sut, như ngc lưu-ly trong-sch, trong hin ra vàng-ròng; dùng cái diu-tâm trước kia, sa-sang thành ch nương-đng; gi là Tra-tr.

Tâm-đa biết khp, đu được rõ-ràng, đi cùng mười phương, được không ngăn-ngi; gi là Tu-hành-tr.

Hnh đng vi Pht, nhn khí-phn ca Pht như thân trung-m t cu cha m, âm-tín thm-thông vào ging Như-lai; gi là Sinh-quý-tr.

Đã vào đo-thai, chính mình nh được s nui-nng ca tính-giác, như cái thai đã thành, tướng người không thiếu; gi là Phương-tin-c-túc-tr.

Hình-dáng như Pht, tâm-tướng cũng vy; gi là Chính-tâm-tr.

Thân tâm hp-thành, ngày càng tăng-trưởng; gi là Bt-thi-tr.

Linh-tướng mười thân, mt thi đy-đ; gi là Đng-chân-tr.

Hình đã thành, ra khi thai, chính mình làm Pht-t; gi là Pháp-vương-t-tr.

Nghi-biu đã thành người ln, như khi mt quc-vương, phân-công y-nhim cho thái-t các vic nước, thì quc-vương kia, lúc thái-t trưởng-thành, bày ra l quán-đnh; gi là Quán-đnh-tr.

 

4. Thp-hnh

 

A-nan, thin-nam-t đã thành Pht-t ri, đy-đ diu-đc vô-lượng ca Như-lai và tùy-thun mười phương; gi là Hoan-h-hnh.

Khéo biết làm li-ích cho tt-c chúng-sinh; gi là Nhiêu-ích-hnh.

T-giác và giác-tha, được không chng trái; gi là Vô-sân-hn-hnh.

Theo các chng-loi mà hin ra sc-thân cùng-tt v-lai, ba đi đu bình-đng, mười phương được thông-sut; gi là Vô-hn-hnh.

Tt-c đu hp v đng, nơi các th pháp-môn, được không sai-lm; gi là Ly-si-lon-hnh.

Ri trong đng, hin ra các cái khác, nơi mi mi tướng khác, mi mi đu thy là đng; gi là Thin-hin-hnh.

Như vy, cho đến mười phương hư-không, đy khp vi-trn và trong mi mi vi-trn hin ra thp phương thế-gii; hin vi-trn, hin thế-gii, không ngăn-ngi nhau; gi là Vô-trước-hnh.

Các th hin-tin, đu là Đ-nht-ba-la-mt-đa; gi là Tôn-trng-hnh.

Viên-dung như vy, có th thành-tu quy-tc ca chư Pht mười phương; gi là Thin-pháp-hnh.

Mi mi đu là Nht-chân-vô-vi Thanh-tnh-vô-lu, vì tính bn-nhiên là như vy; gi là Chân-tht-hnh.

 

5. Thp-hi-hướng

 

A-nan, thin-nam-t đó đy-đ thn-thông, thành-tu Pht-s ri, toàn là mt tinh-chân thun-khiết, xa các li-lm, chính khi hóa-đ chúng-sinh mà dit tướng năng-đ, s, xoay tâm vô-vi hướng v đường Niết-bàn; gi là Cu-h nht-thiết chúng-sinh, Ly-chúng-sinh-tướng hi-hướng.

Dit-hoi tt-c cái gì có th dit-hoi, vin-ly các s ly; gi là Bt-hoi hi-hướng.

Tính bn-giác đng-lng, giác-ng bng Pht; gi là Đng-nht-thiết-Pht hi-hướng.

Tinh-chân phát ra sáng-sut, tâm-đa như Pht-đa, gi là Chí-nht-thiết-x hi-hướng.

Thế-gii và Như-lai, dung-hp vào nhau, được không ngăn-ngi; gi là Vô-tn-công-đc-tng hi-hướng.

Nơi đng vi Pht-đa, trong y phát-sinh ra các nhân thanh-tnh, nương nhân y mà phát-huy, đi đến đo Niết-bàn; gi là Tùy-thun-bình-đng-thin-căn hi-hướng.

Chân-căn đã thành-tu, thp phương chúng-sinh đu là bn-tính ca mình, bn-tính viên-mãn thành-tu, không b mt chúng-sinh; gi là Tùy-thun-đng-quán-nht-thiết chúng-sinh hi-hướng.

Tc tt-c pháp, ly tt-c tướng, c tc và ly, hai cái đu không dính; gi là Chân-như-tướng hi-hướng.

Tht được như-như, mười phương không ngăn-ngi; gi là Vô-phược-gii-thoát hi-hướng.

Tính-đc viên-mãn thành-tu, lượng ca pháp-gii dit; gi là Pháp-gii-vô-lượng hi-hướng.

 

6. T-gia-hnh

 

A-nan, thin-nam-t đó, tu hết 41 tâm thanh-tnh y ri, thì li thành-tu bn th gia-hnh diu-viên:

Tc ly Pht-giác, dùng làm tâm mình, như ra nhưng chưa ra, ví-như dùi cây đ cho ra la mà đt cái cây; gi là Noãn-đa.

Li ly tâm mình, thành ch đng ca Pht, hình-như nương, nhưng không phi nương, ví-như người lên chóp núi cao, thân đã vào hư-không, nhưng dưới còn chút ngăn-ngi; gi là Đnh-đa.

Tâm và Pht là đng, khéo được trung-đo, ví-như người biết nhn, không phi ôm vào, nhưng cũng không phi phát ra; gi là Nhn-đa.

S-lượng đu tiêu-dit, mê, giác và trung-đo, c hai đu không có gì; gi là Thế-nht-đa.

 

7. Thp-đa

 

A-nan, thin-nam-t đó thông-sut đúng-đn đo Đi-b, ch giác-ng thông vi Như-lai, cùng-tt cnh-gii ca Pht; gi là Hoan-ha.

Tính khác nhp vi đng, tính đng cũng dit; gi là Ly-cu-đa.

Thanh-tnh cùng-tt, sáng-sut sinh ra; gi là Phát-quang-đa.

Sáng-sut tt, giác viên-mãn; gi là Dim-tua.

Tt-c cái đng, cái khác, không th đến được; gi là Nan-thng-đa.

Bn-tính thanh-tnh vô-vi, chân-như t-l; gi là Hin-tin-đa.

Tt b-bến chân-như; gi là Vin-hành-đa.

Mt tâm chân-như; gi là Bt-đng-đa.

Phát cái dng chân-như; gi là Thin-tua.

A-nan, các B-tát đó, t đây v trước, công-hnh tu-tp đã xong, công-đc được viên-mãn, cũng gi đa ny là Tu-tp-v; bóng t, mây diu, trùm b Niết-bàn; gi là Pháp-vân-đa.

 

 8. Kết-thúc bng hai qu-v Đng-giác và Diu-giác

 

Như-lai ngược dòng tr li, v B-tát đó thun dòng đi ti, giác-ng vào ch giao-tiếp vi nhau; gi là Đng-giác.

A-nan, t tâm Càn-tu đến Đng-giác ri, giác đó mi bt-đu được Sơ-càn-tua trong tâm Kim-Cương; như vy lp-lp tu đơn, tu kép 12 v mi cùng tt Diu-giác, thành đo Vô-thượng.

Các th đa y, đu ly trí Kim-cương quán-sát mười th ví-d như-huyn sâu-xa, trong Xa-ma-tha, dùng phép Tỳ-bà-xá-na ca các đc Như-lai mà thanh-tnh tu-chng, ln-lượt đi sâu vào.

A-nan, như thế, đu dùng ba tim-th tăng-tiến, nên khéo thành-tu 55 v trong đường B chân-tht. Làm cái quán như vy, gi là chính-quán; nếu quán cách khác, gi là tà-quán".

 




 TÊN KINH

 

Khi by gi, ngài Văn-thù-sư-l Pháp-vương-t, trong đi-chúng, lin t ch ngi đng dy, đnh-l nơi chân Pht mà bch Pht rng: "Nên gi kinh ny là gì? Tôi và chúng-sinh phi phng-trì thế nào?"

Pht bo ngài Văn-thù-sư-l:

 

Kinh ny tên là "Đi-Pht-đnh-tt-đát-đa bát-đát-ra, vô-thượng bo-n, thp phương Như-lai thanh-tnh hi-nhãn".

 

Cũng gi tên là "Cu-h thân-nhân, đ-thoát A-nan cp th Hi-trung Tính-t-khưu-ni, đc B-tâm, nhp biến-tri-hi".

 

Cũng gi tên là "Như-lai mt-nhân, tu-chng-liu-nghĩa".

 

Cũng gi tên là "Đi-phương-qung diu-liên-hoa-vương, thp phương Pht-mu đà-la-ni-chú".

 

Cũng gi tên là "Quán-đnh chương-cú, chư B-tát vn-hnh Th-lăng-nghiêm".

 

Các ông nên phng-trì".

 




BẢY CHỦNG LOẠI 

 

 

Pht nói li y ri, lin khi đó, ông A-nan và c đi-chúng được nh đc Như-lai khai-th ý-nghĩa mt-n Bát-đát-ra, li nghe được nhng tên gi liu-nghĩa ca kinh ny, lin ng được Diu-lý tăng-thượng đ tu-tiến vào các Thánh-v trong Thin-na; tâm-nim rng-trng đng-lng, ông đon-tr 6 phm phin-não vi-tế trong tư-hoc tam-gii.

 

Ông lin t ch ngi đng dy, đnh-l nơi chân Pht, chp tay cung-kính mà bch Pht rng: " Thưa đc Thế-tôn, có uy-đc ln, phát ra t-âm không ngăn-ngi, khéo khai-ng nhng li-lm sâu-kín nh-nhim ca chúng-sinh, khiến cho chúng tôi ngày nay, thân-tâm khoan-khoái, được li-ích ln. Bch Thế-tôn, nếu cái chân-tâm diu-minh trong-sch nhim-mu, bn-lai cùng khp viên-mãn, như thế, cho đến bn-tính chân-như ca đt lin, c cây, các loài máy-đng, tc là chân-th thành Pht ca Như-lai. Th-tính ca Pht đã là chân-tht, làm sao, li có các đo đa-ngc, ng-qu, súc-sinh, tu-la, loài người và tri. Bch Thế-tôn, nhng đo đó li là bn-lai t có, hay là do tp-khí gi-di ca chúng-sinh sinh-khi ra?"

 

"Bch Thế-tôn, như Tỳ-khưu-ni Bo-liên-hương gi B-tát-gii, lén-lút làm vic dâm-dc, li nói-càn rng làm vic dâm-dc không phi giết người, không phi trm-cp, không có nghip-báo; phát-ra li nói y ri, trước hết nơi n-căn sinh ra ngn la-hng ln, v sau tng đt, tng đt, b la đt cháy, sa vào đa ngc Vô-gián.

Như đi-vương Lưu-ly; t-khưu Thin-tinh; Lưu-ly vì giết h-hàng Cù-đàm, Thin-tinh vì nói-càn tt-c các pháp đu rng-không mà thân sng sa vào đa-ngc A-tỳ.

Các đa-ngc y, li là có ch nht-đnh, hay là t-nhiên khi các người kia gây nghip, thì mi người, mi người chu riêng? Xin Pht r lòng đi-t, khai-ng cho k ngây-thơ, khiến cho tt-c chúng-sinh trì-gii, nghe nghĩa quyết-đnh, vui-mng tôn-trng kính-cn gi-gìn không phm".

 

Pht bo ông A-nan: "Hay thay li hi đó, khiến cho các chúng-sinh không mc tà-kiến. Nay ông hãy nghe cho chín, tôi s vì ông mà nói.

A-nan, tt-c chúng-sinh, tht vn chân-tính thanh-tnh, nhân nhng vng-kiến, mà có tp-khí hư-vng sinh ra; vì thế, chia ra có phn-trong và phn ngoài.

 

"A-nan, phn-trong, tc là trong phn ca chúng-sinh. Nhân các lòng ái-nhim phát-khi ra vng-tình, tình cha mãi không thôi, có th sinh ra ái-thy; vy nên chúng-sinh, tâm nh thc-ăn ngon, thì trong ming nước chy ra; tâm nh người trước, hoc thương, hoc gin, thì trong con mt l tràn; tham-cu ca báu, thì trong tâm phát-ra ái-diên, c mình đu trơn-sáng; tâm dính vào vic dâm-dc, thì hai căn nam n t-nhiên dch-khí chy ra. A-nan, các cái ái đó, tuy khác nhau, nhưng kết-qu chy nước là đng; thm-ướt không lên được, t-nhiên theo đó mà sa-đa, y gi là phn-trong.

 

A-nan, phn-ngoài, tc là ngoài phn ca chúng-sinh. Nhân các lòng phát-ngưỡng, phát-minh ra nhng lý-tưởng; tưởng cha mãi không thôi, có th sinh ra nhng thng-khí; vy nên chúng-sinh, tâm gi cm-gii, c mình nh-nhàng trong-sch; tâm trì chú-n, con mt ngó hùng-dũng nghiêm-ngh; tâm mun sinh lên cõi tri, chiêm-bao thy bay lên; đ tâm nơi ci Pht, thánh-cnh thm-hin ra; th v thin-tri-thc, t khinh-r thân-mnh mình. A-nan, các tưởng đó tuy khác, nhưng nh-nhàng ct lên thì đng nhau; ct bay không chìm xung, t-nhiên vượt lên, đó là phn-ngoài.

 

 

A-nan, tt-c thế-gian, sng chết ni nhau, sng thun theo tp-quán, chết thì đi sang dòng khác, khi gn mnh-chung, chưa hết hơi nóng, thin ác mt đi đng-thi lin hin ra; cái nghch ca chết, cái thun ca sng, hai tp-khí giao-xen ln nhau.

Thun là tưởng, thì lin bay lên, chc sinh trên các cõi-tri; nếu trong tâm bay lên, gm có phúc-đc trí-tu cùng vi tnh-nguyn, thì t-nhiên tâm được khai-ng, thy tt-c tnh-đ thp phương chư Pht, theo nguyn mà vãng-sinh.

Tình ít, tưởng nhiu, ct lên không xa, thì làm phi-tiên, đi-lc qu-vương, phi-hành d-xoa, đa-hành la-sát, đi khp bn cõi-tri, không b ngăn-ngi. Nếu có nguyn tt, tâm tt, h-trì Pht-pháp, hoc h-trì cm-gii, theo người trì-gii, hoc h-trì thn-chú, theo người trì-chú, hoc h-trì thin-đnh, gi yên pháp-nhn, thì nhng hng đó, chính mình được dưới pháp-ta Như-lai.

Tình và tưởng cân nhau, không bay lên, không đa xung, thì sinh nơi nhân-gian; tưởng sáng-sut nên thông-minh, tình u-ám nên ngu-đn.

Tình nhiu, tưởng ít, đi vào các loi hoành-sinh, nng làm ging có lông, nh làm ging có cánh.

By phn tình, ba phn tưởng, chìm xung dưới thy-luân, sinh nơi mé ha-luân chu khí-phn ca la-hng, thân làm ng-qu, thường b đt-cháy, vì nước có th hi mình, nên tri trăm nghìn kiếp, không ăn không ung.

Chín phn tình, mt phn tưởng, xung thu qua ha-luân, và gia giao-gii phong-luân và ha-luân, nh thì sinh vào Hu-gián, nng thì mình vào Vô-gián, hai th đa-ngc.

Thun là tình, thì chìm-sâu vào ngc A-tỳ; nếu trong tâm chìm-sâu đó, li có hy-báng Đi-tha, phá cm-gii ca Pht, la-di nói pháp đ tham-cu tín-thí, lm-nhn cung-kính hoc phm ngũ-nghch, thp-trng thì li còn sinh vào đa-ngc A-tỳ thp phương.

Theo ác-nghip gây ra, tuy t chuc ly qu-báo, nhưng trong đng-phn chung, vn có ch sn.

 

 

MƯỜI TP NHÂN VÀ SÁU GIAO BÁO

 

 1. THÀNH "ĐA NGC"

 

"A-nan, nhng điu như thế, đu do nghip-báo các chúng-sinh kia, t chiêu-cm ly, như gây mười Tp-nhân, thì chu sáu Giao-báo.

 

 

"Thế nào là mười Tp-nhân?

 

A-nan, mt là, tp-quán dâm-dc, giao-tiếp cùng nhau, phát-sinh c-xát ln nhau; c-xát mãi không thôi, như thế, nên trong y có ngn la-hng ln ni lên; ví-như, có người ly hai bàn tay c-xát ln nhau, thì cm-giác nóng hin ra. Hai cái tp-khí đt nhau, nên có nhng vic giường st, tr đng. Vy nên, tt-c các đc Như-lai thp phương nhn-xét vic dâm-dc, đng gi là la-dc; B-tát đi vi dâm-dc, tránh như hm-la.

 

Hai, là tp-quán tham-lam, so-đo hơn thit, phát-sinh hp-th ln nhau; hp-th ôm-p mãi không thôi, như thế, nên cha hơi-lnh bên trong thành giá-cng, làm cho n-nt; ví-như, có người hút hơi gió vào, thì có cm-xúc lnh. Hai tp-khí ln nhau, nên có nhng s tra tra, ba ba, la la, thanh-liên, xích-liên, bch-liên, hàn-băng, vân vân... Vy nên, tt-c các đc Như-lai thp phương nhn-xét vic tham-cu quá nhiu, đng gi là nước tham; B-tát đi vi lòng tham, tránh như bin-đc.

 

Ba, là tp-quán ngã-mn, ln-lướt ln nhau, phát-sinh -thế vi nhau. Giong-rui không thôi, như thế, nên có s bôn-ba, sôi-ni, cha li thành nước; ví-như, có người ming lưỡi t chép, làm cho nước-bt chy ra. Hai tp-khí chi nhau, nên có các vic sông huyết, sông tro, cát-nóng, bin-đc, bt ung nước đng-chy vân vân... Vy nên, tt-c các đc Như-lai mười phương nhn-xét lòng ngã-mn, đng gi là ung nước si-mê; B-tát đi-vi ngã-mn, tránh như vc-thm ln.

 

Bn, là tp-quán nóng-gin, xung-đt cùng nhau, phát-sinh chng-đi ln nhau; chng-đi mãi không thôi, tâm ni nóng, phát ra la, nu cái khí thành kim-thuc, vì thế, nên có núi dao, đòn st, cây gươm, bánh xe gươm, nhng búa, nhng vt, nhng thương, nhng cưa; ví-như, có người b hàm-oan, thì sát-khí ni lên. Hai tp-khí đp nhau, nên có các s thiến, ct, chém, cht, dùi, đâm, đp, đánh. Vy nên, tt-c các đc Như-lai thp phương nhn-xét s nóng-gin, đng gi là dao-gươm bén; B-tát đi vi lòng nóng-gin, tránh như tránh chém-giết.

 

Năm, là tp-quán gi-di, d-d theo nhau, phát-sinh lôi-kéo ln nhau; dn-dt mãi không thôi, như thế, nên có giây, cây, thòng-lng, căng-nc; ví-như, nước thm rung thì c-cây ln lên. Hai tp-khí kéo-nhau, nên có các s gông, cùm, xing, xích, roi, gy, qua, bng. Vy nên, tt-c các đc Như-lai thp phương nhn-xét s gi-di, đng gi là sàm-tc; B-tát đi vi s gian-di, s như beo-sói.

 

Sáu, là tp-quán la-gt, la-di vi nhau, phát-sinh phnh-gt ln nhau; phnh-gt mãi không thôi, phát-tâm gây điu gian-di; như thế, nên có bi, đt, đi-tin, tiu-tin, các đ nhơ-nhp không sch; như bi theo gió, không thy ln nhau. Hai tp-khí dìm nhau, nên có nhng s chìm-đm, nhy, ném, bay, rơi, trôi-lăn. Vy nên, tt-c các đc Như-lai thp phương nhn-xét s la-gt, đng gi là cướp-giết; B-tát đi vi s la-gt, như gim rn-đc.

 

By, là tp-quán thù-oán, him-khích ln nhau, phát-sinh ôm-p lòng gin, như thế, nên có quăng đá, ném gch, hp nht, xe cũi, bình-đng, đãy-bc, như người him-đc ôm-p điu d. Hai tp-khí nut nhau, nên có nhng s ném, quăng, nm, bt, đánh, bn, gieo, ôm. Vy nên, tt-c các đc Như-lai thp phương nhn-xét s thù-oán, gi là qu Vi-hi; B-tát đi vi s thù-oán, như ung ruu-đc.

 

Tám, là tp-quán ác-kiến, tranh-cãi vi nhau, như ngã-kiến, kiến-th, gii-cm-th và các nghip tà-ng, phát-sinh chng-trái ln nhau; như thế, nên có quan-li chng-thc, nm-gi giy-t, đông như người đi đường, qua li gp nhau. Hai tp-khí giao nhau, nên có các s khám-hi, mưu-mo, kho-tn, đòi-hi, gn-xét, cu-tra cho rõ và nhng đng-t thin-ác, tay cm s-sách, bin-bch cãi-vã. Vy nên, tt-c các đc Như-lai thp phương nhn-xét ác-kiến, đng gi là kiến-khanh; B-tát đi vi nhng thiên-chp hư-vng, như đng bên hc.

 

Chín, là tp-quán vu-v, làm hi cho nhau, phát-sinh s vu-báng, như thế, nên có hp-sơn, hp-thch, ci-nghin, ci-xay; ví-như, k sàm-tc, áp-bc vu-oan người lương-thin. Hai tp-khí bài xích ln nhau, nên có các s áp-gii, đè-đp, ép-huyết, tut-mình. Vy nên, tt-c các đc Như-lai thp phương, nhn-xét s vu-v, đng gi là sàm-h; B-tát đi vi s vu-v, như b sm-sét.

 

Mười, là tp-quán kin-thưa, cãi-vã ln nhau, phát-sinh s che-đy; như thế, nên có gương soi, đuc chiếu, như gia ban ngày, không giu bóng được. Hai tp-khí phô-bày ln nhau, nên có ác-hu, nghip kính, ha-châu phơi-bày nghip xưa đi-nghim các vic. Vy nên, tt-c các đc Như-lai thp phương nhn-xét s che-đy, gi là gic-ngm; B-tát đi vi s che-đy, như đi núi cao, li trong bin ln.

 

 

"Thế nào là sáu Giao-báo?

 

A-nan, tt-c chúng-sinh, sáu thc gây nghip, nên ác-báo chuc-ly, đu t sáu căn mà ra."

 

"Các ác-báo t sáu căn ra như thế nào?

 

Mt, là giao-báo v thy, chiêu-cm ác-qu. Khi nghip-thy y giao-báo, thì lúc lâm-chung, trước hết thy la-hng đy khp 10 phương; thn-thc người chết bay rơi theo khói vào ngc Vô-gián, phát ra hai tướng: Mt là thy sáng, thì khp thy nhiu th vt-d, sinh ra khiếp-s vô-cùng; hai là thy ti, lng vy không thy gì sinh ra hong-ht vô-hn. La thy như thế, đt cái nghe, thì có th làm vc-du sôi, làm nước đng-chy; đt hơi-th, thì có th làm khói-đen, la đ; đt cái nếm, thì có th làm viên tròn nung-đ, làm cơm-st; đt cm-xúc, thì có th làm tro-nóng, lò-than; đt tâm-ý, thì có th sinh ra sao-la rưới khp, làm rung-đng c cõi hư-không.

 

Hai, là giao-báo v nghe, chiêu-cm ác-qu. Khi nghip-nghe y giao-báo, thì lúc lâm-chung, trước hết, thy sóng cun chìm-ngp tri đt; thn-thc người chết, sa xung theo dòng vào ngc Vô-gián, phát ra hai tướng: Mt là nghe t, nghe các th n-ào, tinh-thn ri-lon; hai là điếc hn, lng-l, không nghe gì, thc-thn chìm-lm. Sóng nghe như thế, rót vào cái nghe, thì có th làm trách, làm hi; rót vào cái thy, thì có th làm sm, làm thét, làm hơi-đc-d; rót vào hơi th, thì có th làm mưa, làm mù, rưới các sâu-đc đy khp thân-th; rót vào các v, thì có th làm m, làm huyết, các th nhơ-nhp; rót vào cm-xúc, thì có th làm con súc, làm con qu, làm phân, làm nước-tiu; rót vào ý-nghĩ, thì có th làm chp, làm mưa-đá, đp nát tâm-thc.

 

Ba, là giao-báo v ngi, chiêu-cm ác-qu. Khi nghip-ngi y giao-báo, thì lúc lâm-chung, trước hết, thy hơi-đc đy-nhy xa gn; thn-thc người chết, t dưới đt tri lên, vào ngc Vô-gián, phát-hin ra hai tướng: Mt là ngi thông, b các hơi d xông tt-bc, làm cho tâm ri-lon; hai là ngt mũi, hơi-th ngt không thông, nm chết-gic dưới đt. Hơi ngi như thế, xông vào hơi-th, thì có th làm thông, làm ngt; xông vào cái thy, thì có th làm la, làm đuc; xông vào cái nghe, thì có th làm chìm-ngp, làm chết-đui, làm nước-ln, làm nước-sôi; xông vào cái v, thì có th làm đói, làm ngy; xông vào cái cm-xúc, thì có th làm xu, làm nát, làm núi-tht ln có trăm ngàn con mt, hút-ăn không cùng; xông vào ý-nghĩ, thì có th làm tro, làm chướng-khí, làm gch-đá bay lên đánh-nát thân-th.

 

Bn, là giao-báo v v, chiêu-cm ác-qu. Khi nghip-v y giao-báo, thì lúc lâm-chung, trước hết, thy lưới-st nung-đ che khp thế-gii; thn-thc người chết t dưới tung lên, mc lưới treo ngược đu xung, vào ngc Vô-gián, phát ra hai tướng : Mt là nut vào, thì kết-thành giá-lnh, làm nt-n thân-th; hai là ma ra, thì bay lên thành la-hng, đt-ri xương-ty. V-báo như thế, qua cái nếm, thì có th làm nhn, làm chu; qua cái thy, thì có th làm các th kim-thch đt-cháy; qua cái nghe, thì có th làm binh-khí sc-bén; qua hơi-th, thì có th làm lng-st ln che khp cõi-nước; qua cm-xúc, thì có th làm cung, làm tên, làm m, làm bn; qua ý-nghĩ, thì có th làm st-nóng bay, t trên không rưới xung.

 

Năm, là giao-báo v xúc, chiêu-cm ác-qu. Khi nghip-xúc y giao-báo, thì lúc lâm-chung, trước hết, thy núi ln bn mt hp li, không còn đường ra; thn-thc người chết thy thành-st ln, rn-la, chó la, hùm-sói, sư-t, ngc-tt đu trâu, la-sát đu nga, tay cm thương, xóc, lùa vào ca thành, hướng v ngc Vô-gián, phát ra hai tướng; Mt là hp-xúc, thì núi kp ép mình, xương-tht nát ra máu; hai là ly-xúc, thì dao gươm chm vào mình, tim gan ct-x. Xúc-báo như vy, qua cái xúc, thì có th làm đo, làm quán, làm snh, làm án; qua cái thy, thì có th làm đt, làm nung; qua cái nghe, thì có th làm đp, làm đánh, làm đâm, làm bn; qua hơi-th, thì có th làm trùm, làm đy, làm tra, làm trói; qua cái nếm, thì có th làm cày, làm kim, làm chém, làm cht; qua ý-nghĩ, thì có th làm rơi, làm bay làm nu, làm nướng.

 

Sáu, là giao-báo v ý-nghĩ, chiêu-cm ác-qu. Khi nghip-ý y giao-báo, thì lúc lâm-chung, trước hết thy gió-d thi-nát cõi nước, thn-thc người chết b thi lên trên không xoay-rơi theo gió, sa vào ngc Vô-gián, phát ra hai tướng: Mt là không biết, tt mê, thì hoang-mang, rui-chy không thôi; hai là không mê, hay-biết, thì kh, b đt-cháy không cùng, đau-but không chu ni. Ý-báo như thế, kết vào ý-nghĩ, thì có th làm phương, làm s; kết vào cái thy, có th làm gương-soi, làm chng-c; kết vào cái nghe, thì có th làm đi-hp-thch, làm giá, làm sương, làm đt, làm mù; kết vào hơi-th, thì có th làm xe-la ln, làm thuyn la, cũi-la; kết vào cái nếm, thì có th làm kêu-la to, làm ăn-năn, làm khóc-lóc; kết vào cái cm-xúc, thì có th làm ln, làm nh, làm cho mt ngày muôn ln sng, muôn ln chết, làm nghiêng, làm nga.

 

"A-nan, thế gi là 10 nhân và 6 qu ca đi-ngc, nhân-qu y đu do mê-vng ca chúng-sinh to ra.

 

Nếu các chúng-sinh, sáu căn đng-to nghip-d, thì vào ngc A-tỳ, chu kh vô-cùng trong vô-lượng kiếp; nếu tng mi căn to ra và nghip-d đã làm gm c cnh và căn thì người y vào 8 ngc Vô-gián. Nếu c thân, khu, ý làm vic sát, đo, dâm, thì người y vào Thp-bát-đa-ngc; không đ c ba nghip thân, khu, ý, làm vic sát, đo, dâm, thì người y vào Thp-bát-đa-ngc; không đ c ba nghip thân, khu, ý, hoc trong y ch làm mt vic sát, hoc mt vic đo, thì người y vào trong Tam-thp-lc-đi-ngc; ch có mt căn, riêng làm mt vic, thì người y vào Nht-bách-bát-đa-ngc.

 

Do nhng chúng-sinh y riêng gây ra nghip, nên vào ch đng-phn trong gii y; đó đu do vng-tưởng phát-sinh ra, không phi bn-lai t có.

 

 

Chí tâm sám-hi :

 

Ð t _____ và chúng-sanh trong pháp-gii, t đi vô-th nhn đến ngày nay, b vô-minh che đy nên điên đo mê-lm, li do sáu căn ba nghip quen theo pháp chng lành, rng phm mười điu d cùng năm ti vô-gián và tt c các ti khác, nhiu vô-lượng vô-biên nói không th hết. Mười phương các đc Pht thường trong đi, tiếng pháp không dt, hương mu đy lp, pháp v ngp tràn, phóng ánh sáng sch trong chếu soi tt c. Lý mu thường tr đy dy hư-không.

Con t vô-th đến nay, sáu căn che mù, ba nghip ti-tăm, chng thy chng nghe chng hay chng biết “CHÂN-TÂM BN-GIÁC” , vì nhơn duyên đó trôi mãi trong vòng sanh t, tri qua các đường d, trăm nghìn muôn kiếp trn không lúc nào ra khi. -- Kinh rng :

 

“Ðc Tỳ-Lô-Giá-Na thân khp c ch, ch ca Pht gi là Thường-tch-quang, cho nên phi biết c thy các pháp đu là Pht-Pháp, mà con không rõ li theo giòng vô-minh vì thế trong trí b mà thy không thanh-tnh, trong cnh gii-thoát mà sanh ràng buc. Nay mi t ng nay mi cha b ăn-năn, phng đi trước các đc Pht và A-Di-Ðà Thế-Tôn mà phát l sám-hi, làm cho đ-t cùng pháp-gii chúng-sanh, tt c ti nng do ba nghip sáu căn, gây to t vô-th, hoc hin-ti cùng v-lai, chính mình t gây to hoc biu người, hay là thy nghe người gây to mà mà vui theo, hoc nh hoc chng nh, hoc biết hoc chng biết, hoc nghi hoc chng nghi, hoc che giu hoc chng che giu, thy đu được rt-ráo thanh-tnh.

 

Ð-t sám-hi ri, sáu căn cùng ba nghip trong sch, không li lm, căn lành tu-tp cũng trn thanh-tnh, thy đu hi-hướng dùng trang-nghiêm Tnh-đ, khp vi chúng-sanh, đng sanh v nước An-Dưỡng.

Nguyn đc A-Di-Ðà Pht thường đến h-trì, làm cho căn lành ca đ-t hin-tin tăng-tn, chng mt nhơn-duyên Tnh-đ, đến gi lâm-chung, thân an-lành nim chánh vng-vàng, xem nghe đu rõ-ràng, tn mt thy đc A-Di-Ðà cùng các Thánh-chúng, tay cm đài hoa tiếp-dn đ-t, trong khong sát-na sanh ra trước Pht, đ đo-hnh B-Tát, rng đ khp chúng-sanh đng thành Pht đo.

Ð-t sám-hi phát-nguyn ri quy-mng đnh-l :

Nam-mô Tây-phương Cc-lc thế-gii, đi-t đi-bi, A-Di-Ðà Như-Lai, biến pháp-gii Tam-bo.

 

 

2. THÀNH "QY"

 

"Li na, A-nan, các chúng-sinh đó, nếu không phi gây ti chê-phá lut-nghi, phm B-tát-gii, hy-báng Niết-bàn ca Pht, mà ch phm nhng nghip phc-tp khác nhau, thì sau khi b đt cháy nhiu kiếp, đn ti hết ri, thì chu nhng hình qu.

Nếu nơi bn-nhân, do tham vt mà làm ra ti, thì người y đn ti hết ri, gp vt thành-hình gi là Quái-qu; do tham sc mà làm ra ti, thì người y đn ti hết ri, gp gió thành-hình, gi là Bt-qu; do tham di-trá mà làm ra ti, thì người y đn ti hết ri, gp ging súc thành-hình, gi là M-qu; do tham nóng-gin mà làm ra ti, thì người y đn ti hết ri, gp con sâu thành-hình, gi là Cc-qu; do tham thù-oán mà làm ra ti, thì người y đn ti hết ri, gp vn-suy k-thù mà thành-hình, gi là L-qu; do tham ngã-mn mà làm ra ti, thì người y đn ti hết ri, gp khí thành-hình, gi là Ng-qu; do tham la-gt mà làm ra ti, thì người y đn ti hết ri, gp u-n thành-hình, gi là Áp-qu; do tham ác-kiến mà làm ra ti, thì người y đn ti hết ri, gp tinh-hoa thành-hình, gi là Vng-lượng-qu; do tham vu-v mà làm ra ti, thì người y đn ti hết ri, gp linh-hin thành-hình, gi là Dch-s-qu; do tham bè-phái che-giu mà làm ra ti, thì người y đn ti hết ri, gp con người thành-hình, gi là Truyn-tng-qu.

A-nan, nhng người đó đu vì thun-tình phi đa-lc, khi la-nghip đt-sch ri, thì lên làm qu; như thế đu do cái nghip vng-tưởng t mình chuc ly; nếu ng được tính B, thì nơi tính Diu-viên-minh, vn không có gì.

 

 

3. THÀNH "THÚ"

 

Li na, A-nan, khi nghip-qu đã hết, tình và tưởng c hai đu thành không, thì mi nơi thế-gian, cùng vi người mc n cũ, oán-đi gp nhau; thân làm súc-sinh đ tr n cũ.

Quái-qu theo vt, vt tiêu báo hết, sinh nơi thế-gian, phn nhiu làm loài chim kiêu. Bt-qu theo gió, gió tiêu báo hết, sinh nơi thế-gian, phn nhiu làm tt-c nhng loài cu-trưng kỳ-d. M qu theo súc, súc chết báo hết, sinh nơi thế-gian, phn nhiu làm loài h. C-qu theo sâu, sâu dit báo hết, sinh nơi thế-gian, phn nhiu làm loài có đc. L-qu theo vn suy, suy tt báo hết, sinh nơi thế-gian, phn nhiu làm loài giun. Ng-qu theo khí, khí tiêu báo hết, sinh nơi thế-gian, phn nhiu làm loài cung-cp tht ăn. Áp-qu theo u-n, u-n tiêu báo hết, sinh nơi thế-gian, phn nhiu làm loài cung-cp đ-mc. Vng-lượng-qu theo tinh-hoa, tinh-hoa tiêu báo hết, sinh nơi thế-gian, phn nhiu làm các loài chim mùa. Dch-s-qu theo s linh-hin, linh-hin dit báo hết, sinh nơi thế-gian, phn nhiu làm tt-c các loài hưu-trưng. Truyn-tng-qu theo người, người chết báo hết, sinh nơi thế-gian, phn nhiu làm các loài qun-quít bên người.

A-nan, bn y đu do la-nghip đt xong, sinh ra loài súc, tr hết n cũ; như thế, đu do nhng nghip hư-vng ca t mình chuc ly; nếu ng được tính B, thì các vng-duyên đó vn không có gì.

Như li ông nói, bn Bo-liên-hương, Lưu-ly-vương, Thin-tinh t-khưu đu vn t mình gây ra nghip-d; nghip y không phi t trên tri sa xung, t dưới đt phát ra và cũng không phi do người khác đưa ti, mà chính do vng-tưởng ca t mình gây ra, ri t mình phi chu qu-báo; nơi tâm B, đó ch là s kết-đông ca vng-tưởng gi-di.

 

 

4. THÀNH "NGƯỜI"

 

Li na, A-nan, các súc-sinh y đn-tr n trước, nếu trong lúc tr n, tr quá n cũ, thì nhng chúng-sinh y, tr li làm người, đòi li ch tha. Nếu bên kia có sc, li có c phúc-đc, thì trong loài người, không ri-b thân người, mà hoàn li ch tha đó; còn nếu không phúc-đc, thì phi làm súc-sinh đn li ch tha.

A-nan, nên biết, nếu dùng tin-ca hoc sc người ta, thì đn đ là xong; còn như trong y, có giết thân-mng, hoc ăn tht k khác, như thế, thì đi đến ăn nhau, giết nhau, tri qua nhiu kiếp, s như vi-trn, cũng như bánh xe xoay-vn, thay-đi bên cao, bên thp, không có dng-nghĩ; tr khi được phép Xa-ma-tha, hoc gp Pht ra đi, thì không th thôi được.

Nay ông nên biết loài chim kiêu kia, tr n đ, tr li hình người, sinh trong nhân-đo, tham-hp hng ngoan-c. Ging cu-trưng kia, tr n đ, tr li hình người, sinh trong nhân-đo, tham-hp hng quái-d. Nhng loài h kia, tr n đ, tr li hình người, sinh trong nhân-đo, tham-hp hng ngu-di. Nhng loài có đc kia, tr n đ, tr li hình người, sinh trong nhân-đo, tham-hp hng nham-him. Nhng loài giun kia, tr n đ, tr li hình người, sinh trong nhân-đo, tham-hp hng hèn-nhát. Nhng loài cung-cp tht-ăn kia, tr n đ, tr li hình người, sinh trong nhân-đo, tham-hp hng nhu-nhược. Nhng loài cung-cp đ mc kia, tr n đ, tr li hình người, sinh trong nhân-đo, tham-hp hng lao-ly. Nhng loài chim mùa kia, tr n đ, tr li hình người, sinh trong nhân-đo, tham-hp hng văn-hoa. Nhng loài hưu-trưng kia, tr n đ, tr li hình người, sinh trong nhân-đo, tham-hp hng thông-minh. Nhng loài qun-quít theo người kia, tr n đ, tr li hình người, sinh trong nhân-đo, tham-hp hng thông-đt.

A-nan, bn y tr hết n cũ, tr li hình người, đu do t vô-thy đến nay, điên-đo gây nghip, vay tr tha thiếu, sinh nhau, giết nhau; nếu không gp Như-lai, không nghe Chính-pháp, thì trong trn-lao, máy-móc xoay-vn mãi mãi; bn y gi là tht đáng thương-xót.

 

 

5. THÀNH MƯỜI TH "TIÊN"

 

"A-nan, li có chúng-sinh t loài người, không nương theo Chính-giác tu phép Tam-ma-đ, li riêng tu theo vng-nim, đ tâm cng-c hình-hài, vào trong rng núi, nhng ch người ta không đến được, thành mười th Tiên.

 

"A-nan, các chúng-sinh kia, kiên-c dùng đ-b mà không dng-ngh, khi đo-ăn được thành-tu, thì gi là Đa-hành-tiên.

Kiên-c dùng c-cây mà không dng ngh, khi đo-thuc được thành-tu, thì gi là Phi-hành-tiên.

Kiên-c dùng kim-thch mà không dng-ngh, khi đo hóa-cht được thành-tu, thì gi là Du-hành-tiên.

Kiên-c làm nhng đng-tác mà không dng-ngh, khi khí-tinh được thành-tu, thì gi là Không-hành-tiên.

Kiên-c luyn nước-bt mà không dng-ngh, khi nhun-đc được thành-tu, thì gi là Thiên-hành-tiên.

Kiên-c hp-th tinh-hoa mà không dng-ngh, khi hp-th được thành-tu, thì gi là Thông-hành-tiên.

Kiên-c làm thut phù-chú mà không ngng-ngh, khi thut-pháp được thành-tu, thì gi là Đo-hành-tiên.

Kiên-c chuyên-chú tâm-nim mà không dng-ngh, khi chuyên-nim được thành-tu, thì gi là Chiếu-hành-tiên.

Kiên-c v thy ha giao-cu mà không dng-ngh, khi cm-ng được thành-tu, thì gi là Tinh-hành-tiên.

Kiên-c tp-luyn biến-hóa mà không dng-ngh, khi giác-ng được thành-tu, thì gi là Tuyt-hành-tiên.

 

"A-nan, bn y đu trong loài người mà luyn tâm, tuy không tu Chính-giác, nhưng riêng được l sng, th ngàn vn tui, ngh trong núi sâu hoc trên đo gia b c, cách-tuyt ch người ; đó cũng là vng-tưởng luân-hi lưu-chuyn. Nếu không tu phép Tam-mui, thì khi qu-báo hết ri, tr li tn vào trong lc-đo.

 

 

6. THÀNH "CHƯ THIÊN" DC GII

 

"A-nan, các người thế-gian, không cu-đo thường-tr, chưa có th ri-b được s ân-ái vi v mình, nhưng tâm không buông-lung trong vic tà-dâm, do tâm đng-lng sinh ra sáng-sut, sau khi mnh-chung gn vi mt tri, mt trăng; mt loài như thế, gi là T-Thiên-Vương-Thiên.

Đi vi v mình, dâm-ái ít-i, trong lúc tnh-cư, không được toàn-v, thì sau khi mnh-chung, vượt ánh-sáng mt tri, mt trăng, trên chóp nhân-gian; mt loài như thế, gi là Đao-li-thiên.

Gp cnh-dc tm theo, b đi không nh-nghĩ, trong nhân-gian, đng ít, tĩnh nhiu, thì sau khi mnh-chung, sáng-r yên trong cõi hư-không, ánh-sáng mt tri, mt trăng không soi đến được; và nhng người y t mình có ánh-sáng; mt loài như thế, gi là Tu-dim-ma-thiên.

Lúc nào cũng tĩnh, nhưng khi có cm-xúc đến bên mình, chưa chng-đi được, thì sau khi mnh-chung, lên trên ch tinh-vi, không tiếp vi nhng cnh nhân-thiên cõi dưới, cho đến gp hoi-kiếp, tam-tai cũng không đến nơi; mt loài như thế, gi là Đâu-sut-đà-thiên.

Chính mình không có tâm dâm-dc, ch đáp-ng vi người khác mà làm, trong lúc phô-bày, vô-v như ăn sáp, thì sau khi mnh-chung, vượt lên sinh vào cnh biến-hóa; mt loài như thế, gi là Lc-biến-hóa-thiên.

Không có tâm thế-gian, ch đng vi thế-gian mà làm vic ngũ-dc; trong lúc làm vic y, rõ-ràng là siêu-thoát, thì sau khi mnh-chung, vượt trên tt-c nhng cnh biến-hóa và không biến-hóa; mt loài như thế, gi là Tha-hóa-t-ti-thiên.

A-nan, sáu cõi-tri như thế, hình-thc tuy khi đng, nhưng tâm-tính còn dính-dp; t các cõi y tr xung, gi là Dc-gii.

 

 

THÀNH "CHƯ THIÊN" SC GII

 

"A-nan, tt-c nhng người tu tâm trong thế-gian, không nh Thin-na, thì không có trí-tu.

Người nào gi được cái thân không làm vic dâm-dc, trong lúc đi, lúc ngi, đu không nghĩ-nh, lòng ái-nhim không sinh, không còn trong Dc-gii, thì bn-thân lin được làm phm-l; mt loài như thế, gi là Phm-chúng-thiên.

Tp-quán ngũ-dc đã tr ri, tâm ly-dc hin ra, vui-v thun theo các lut-nghi, thì người đó lin có th thc-hành nhng phm-đc; mt loài như thế, gi là Phm-ph-thiên.

Thân tâm hoàn-toàn thanh-tnh, uy-nghi không thiếu, cm-gii trong-sch, li có thêm trí-sáng, thì người đó lin được thng-lĩnh phm-chúng, làm đi-phm-vương; mt loài như thế, gi là Đi-phm-thiên.

A-nan, ba loài-tt đó, tt-c kh-não không bc-bách được; tuy không phi chân-chính tu phép Tam-ma-đ ca đo Pht, nhưng trong tâm thanh-tnh, nhng lm-lc ca Dc-gii không lay-đng được, nên gi là Sơ-thin.

A-nan, th na, các hàng phm-thiên khi thng-lĩnh phm-chúng, li tu-tp phm-hnh được viên-mãn, làm cho tâm đng-lng không lay-đng, và do s đng-lng y, sinh ra sáng-sut; mt loài như thế, gi là Thiu-quang-thiên.

Hào-quang sáng-sut thêm nhiu, chói-sáng không cùng, ánh vào thp phương thế-gii đu thành trong-sáng như ngc lưu-ly; mt loài như thế, gi là Vô-lượng-quang-thiên.

Nm-gi hào-quang viên-mãn, to thành giáo-th, phát ra s giáo-hóa thanh-tnh, ng-dng không cùng; mt loài như thế, gi là Quang-âm-thiên.

A-nan, ba loài-tt y, tt-c lo-bun không bc-bách được; tuy không phi chân-chính tu-hành phép Tam-ma-đ ca đo Pht, nhưng trong tâm thanh-tnh, nhng lm-lc thô-đng đã dp xung, nên gi là Nh-thin.

A-nan, nhng loài tri như thế, khi dùng hào-quang viên-mãn làm vic giáo-hóa, do s giáo-hóa càng rõ l nhim-mu, phát ra hnh tinh-tiến, thông vi cái vui yên-lng; mt loài như thế, gi là Thiu-tnh-thiên.

Cnh thanh-tnh hin-tin, dn-phát không có b-bến, thân tâm được khinh-an, thành cái vui yên-lng; mt loài như thế, gi là Vô-lượng-tnh-thiên.

Thế-gii và thân tâm, tt-c hoàn-toàn thanh-tnh, đc thanh-tnh được thành-tu, cnh-gii thù-thng hin-tin, dn v vui yên-lng; mt loài như thế, gi là Biến-tnh-thiên.

A-nan, ba loài-tt đó, đy-đ công-hnh đi-tùy-thun, thân tâm yên-lng, được cái vui vô-lượng; tuy không phi chân-chính được phép Tam-ma-đ ca đo Pht, nhưng trong tâm yên-n, hoan-h được đy-đ, nên gi là Tam-thin.

A-nan, li na, nhng loài tri đó, thân tâm không b bc-bách, nguyên-nhân ca kh đã hết, li xét cái vui không phi thường-tr, lâu ri cũng phi tiêu-tan, nên c hai tâm kh và vui, đng-thi đu phóng-x; nhng tướng thô-nng đã dit, thì phúc thanh-tnh sinh ra; mt loài như thế, gi là Phúc-sinh-thiên.

Tâm phóng-x được viên-mãn, s nhn-hiu cao-xa càng thanh-tnh; trong cái phúc không gì tr-ngi đó, được s tùy-thun nhim-mu cùng-tt v-lai; mt loài như vy, gi là Phúc-ái-thiên.

A-nan, t cõi tri đó, có hai đường tr : Nếu dùng cái tâm sáng-sut thanh-tnh vô-lượng trước kia, mà tu-chng an-tr nơi phúc-đc viên-mãn sáng-sut, thì mt loài như thế, gi là Qung-qu-thiên.

Nếu nơi cái tâm trước kia nhàm-chán c cái kh và cái vui, li nghin-ngm cái tâm phóng-x, tiếp-tc không ngng, đi đến cùng-tt s phóng-x, thân tâm đu dit hết, ý-nghĩ bt mt, tri qua năm trăm kiếp; song, người y đã ly cái sinh-dit làm nhân, thì không th phát-minh tính không-sinh-dit, nên na kiếp đu thì dit, na kiếp sau li sinh; mt loài như thế, gi là Vô-tưởng-thiên.

A-nan, bn loài-tt y, tt-c nhng cnh kh vui trong thế-gian không lay-đng được; tuy không phi là ch bt-đng chân-tht ca đo vô-vi; song, nơi cái tâm hu-sc, công-dng đã thun-thc, nên gi là T-thin.

A-nan, trong đó, li có năm bc Bt-hoàn-thiên, các v này đã dit hết tp-khí chín phm tư-hoc trong cõi dưới ri, kh vui không còn, bên dưới không có ch , nên an-lp ch nơi chúng-đng-phn ca tâm phóng-x.

A-nan, kh vui c hai đu dit, không còn tâm-nim ưa-ghét; mt loài như thế, gi là Vô-phin-thiên.

T-ti phóng-x, không còn năng-x, s-x; mt loài như thế, gi là Vô-nhit-thiên.

Khéo thy thế-gii mười phương thy đu đng-lng, không còn tt-c nhng cu-nhim trm-trng ca trn-cnh; mt loài như thế, gi là Thin-kiến-thiên.

Tri-kiến thanh-tnh hin-tin, s-dng được không ngăn-ngi; mt loài như thế, gi là Thin-hin-thiên.

Quán-sát rt-ráo các cc-vi, cùng-tt tính ca sc-pháp, vào tính không b-bến; mt loài như thế, gi là Sc-cu-kính-thiên.

A-nan, nhng bc Bt-hoàn-thiên đó, ch riêng bn v thiên-vương T-thin được có kính-nghe, nhưng không th thy-biết; cũng như hin nay, có các thánh-đo-trường nơi rng sâu đng rng thế-gian, đu là nhng nơi tr-trì ca các v A-la-hán, nhưng nhng người thô-thin thế-gian không th thy được.

A-nan, mười tám loài tri đó, tâm thường trong đnh, không dính-dáng vi trn-cnh, song chưa hết cái ly ca hình-hài; t đó tr v, gi là Sc-gii.

 

 

THÀNH "CHƯ THIÊN" VÔ SC GII

 

"Li na, A-nan, t ch cao nht ca Sc-gii, li có hai đường tr. Nếu nơi tâm phóng-x, phát-minh được trí-tu, trí-tu sáng-sut viên-thông, thì ra khi cõi trn, thành v A-la-hán, vào B-tát-tha; mt loài như thế, gi là Hi-tâm-đi-a-la-hán.

Nếu nơi tâm phóng-x, khi thành-tu được s phóng-x ri, li cm-thy cái thân làm ngăn-ngi và tiêu cái ngăn-ngi y vào hư-không, thì mt loài như thế, gi là Không-x.

Các cht-ngi đã tiêu-tr ri, nhưng không dit được cái vô-ngi, trong đó ch còn thc A-li-gia và còn nguyên-vn phn na vi-tế ca th Mt-na; mt loài như thế, gi là Thc-x.

Sc và không đã hết, cái tâm biết là hết y cũng dit-tr, mười phương vng-lng, không còn gì na; mt loài như thế, gi là Vô-s-hu-x.

Thc-tính vn không lay-đng, li dùng cái dit mà dit đến cùng; trong ch không th hết, phát-minh nhn cho là hết, nên hình-như còn, mà không phi còn, hình-như hết, mà không phi hết; mt loài như thế, gi là Phi-tưởng-phi-phi-tưởng-x.

Bn ny xét cùng cái không, nhưng không tt lý-không; nếu t thánh-đo cõi tri bt-hoàn mà xét-cùng, thì mt loài như thế, gi là Bt-hi-tâm-đn-a-la-hán. Nếu t cõi tri vô-tưởng và ngoi-đo mà xét-cùng cái không, không biết tr v, mê-lm không nghe Chính-pháp, thì s vào trong luân-hi.

A-nan, trên các cõi tri đó, mi mi đu là nhng phàm-phu hưởng s báo-đáp ca nghip-qu và khi s báo-đáp y hết ri, thì tr vào trong luân-hi. Thiên-vương các cõi kia, thường là B-tát, dùng Tam-ma-đ mà ln-lượt tiến lên, hi-hướng v đường tu-hành đo Pht.

A-nan, nhng cõi tri t-không đó, thân tâm dit hết, đnh-tính hin-tin, không có sc-pháp ca nghip-qu; t đó đến cui-cùng, gi là Vô-sc-gii.

Bn đó, đu do không rõ Diu-giác-minh-tâm, cha-nhóm cái vng, mà gi-di phát -sinh ra ba cõi, gi-di theo by loài trong đó, mà chìm-đm và cá-th th-sinh cũng theo tng loài.

 

 

7. THÀNH  BN GING "A TU LA"

 

"Li na, A-nan, trong ba cõi y, còn có bn ging A-tu-la.

Nếu t loài qu, do sc bo-h Chính-pháp, được thn-thông vào hư-không, thì ging A-tu-la này, t trng sinh ra, thuc v loài qu.

Nếu t cõi tri, đc kém phi sa-đa, ch gn vi mt tri, mt trăng, thì ging A-tu-la đó, t thai sinh ra, thuc v loài người.

Có chúa A-tu-la, nm-gi thế-gii, sc-mnh đến ch không phi s ai, có th tranh-quyn vi Phm-vương, Đế-thích và T-thiên-vương; ging A-tu-la này, nhân biến-hóa mà có, thuc v loài tri.

A-nan, riêng có mt s A-tu-la thp-kém, sinh trong lòng bin ln, ln trong thy-huyt, ban ngày đi chơi trên hư-không, ti v ng dưới nước; ging A-tu-la này, nhân thp-khí sinh ra, thuc v loài súc-sinh.

 

 

KHAI TH CH HƯ VNG CA BY LOÀI

Đ KHUYN KHÍCH TU HÀNH CHÍNH PHÁP

 

 

"A-nan, xét-rõ by loài đa-ngc, ng-qu, súc-sinh, người và thn-tiên, tri và A-tu-la như thế, đu là nhng tướng hu-vi ti-tăm, gi-di tưởng-tượng th-sinh, gi-di tưởng-tượng theo nghip; đi vi tâm-tính Diu-viên-minh, bn-lai không năng-tác, s-tác, thì đu như hoa-đm gia hư-không, vn không dính-dáng; ch mt cái hư-vng, ch không có ci-gi manh-mi gì.

 

"A-nan, nhng chúng-sinh đó, không nhn được tâm-tính bn-lai, chu cái luân-hi như thế trong vô-lượng kiếp, mà không chng được chân-tính thanh-tnh, đó đu do chúng thun theo nhng sát, đo, dâm, hoc ngược li ba cái đó, thì li sinh ra không-sát, không-đo, không-dâm; có, thì gi là loài qu, không, thì gi là loài tri; có và không thay nhau, phát-khi ra tính luân-hi.

 

"Nếu khéo tu-tp phát-huy phép Tam-ma-đ, thì trong bn-tính thường-diu, thường-tch, c hai cái có, cái không đu không và cái không có, không không cũng dit, còn không có gì là bt-sát, bt-đo, bt-dâm, làm sao li còn thun theo được nhng vic sát, đo, dâm.

 

"A-nan, không đon được ba nghip, thì mi mi chúng-sinh đu có phn riêng, nhân nhng cái riêng y, mà qu-báo đng-phn-chung ca các cái riêng, không phi là không ch nht-đnh; đó là do vng-kiến ca t mình phát-sinh ra; hư-vng phát-sinh vn không có nhân, không th tìm-xét ngun-gc được.

 

"Ông khuyên người tu-hành, mun được đo B, ct-yếu phi tr tam-hoc; tam-hoc không hết, thì du được thn-thông, cũng đu là nhng công-dng hu-vi ca thế-gian; tp-khí mê-lm đã không dit, thì lc vào đường ma; tuy mun tr cái vng, nhưng li càng thêm gi-di; Như-lai bo là rt đáng thương-xót. Như thế, đu do vng-kiến t mình to ra, không phi là li ca tính B.

Nói như thế y, tc là li nói chân-chính; nếu nói khác thế, tc là li nói ca Ma-vương".

Comments

Popular posts from this blog