Ba
Phần Hành Trì
Về
pháp nghi Tịnh Độ, nếu kể cho đủ phải có năm phần hay năm môn, cũng gọi là Ngũ
Niệm Môn. Đó là: Lễ Bái, Tán Thán, Quán Niệm, Phát Nguyện, và Hồi Hướng. Để cho
giản tiện, xin ước kết lại thành ba phần là: Tán Lễ Môn, Trì Niệm Môn, và Phát
Nguyện Hồi Hướng Môn.
1. Môn Trì
Niệm
thì hành giả có thể lựa trong mười pháp Trì Danh đã kể, tùy chỗ thích hợp mà
tu. Nếu có trì chú hoặc tụng kinh, nên trì tụng trước khi niệm Phật.
2. Về môn Phát
Nguyện Hồi Hướng, các liên hữu cũng tùy ý lựa một trong mấy bài nguyện
văn ở trước.
3. Riêng về môn Tán Lễ, các sách Tịnh Độ có đưa ra những nghi thức lạy ít hoặc
nhiều, tùy theo sở thích của mỗi căn tánh.
Theo
thứ tự của Tịnh Độ pháp nghi, khởi đầu là môn Tán Lễ. Trước khi lễ bái, hành
giả nên xướng đọc lời văn khen ngợi công đức của Phật, xong mới đến phần lạy.
Đây gọi là Tán Lễ Môn. Kế đó tiếp tục trì chú hoặc tụng kinh rồi niệm Phật,
hoặc chỉ chuyên niệm Phật. Giai đoạn này gọi là Trì Niệm Môn. Và sau rốt khi
niệm Phật xong, hành giả quỳ xuống đọc bài nguyện văn hồi hướng, kế lễ ba lạy
lui ra. Phần này gọi là Phát Nguyện Hồi Hướng Môn.
Phần
lễ bái cũng có thể tùy tiện đổi thay đôi chút. Có vị trước tiên lạy nhiều một
lần, sau cùng chỉ lễ ba lạy Tam Tự Quy Y hoặc Tây Phương Tam Thánh. Có vị ngại
trước tiên lạy nhiều thân thể nhọc mệt, niệm Phật không được thanh tịnh, nên
chỉ lễ ba lạy thông thường, đợi đến sau khi niệm Phật xong mới lạy nhiều cầu
gia bị, rồi quì xuống đọc nguyên văn, sau rốt lễ ba lạy kết thúc.
Tịnh
Độ pháp nghi có ba bậc: thượng, trung, hạ để thích hợp với các căn cơ. Nơi đây
chỉ xin nêu ra môn Tán Lễ của ba bậc, còn hai môn sau hành giả tùy phần mà tăng
thêm hoặc tiết giảm theo ba bậc ấy.
Thượng Pháp Nghi: - Nơi môn Tán
Lễ về bậc thượng, trước tiên hành giả tùy ý thích tuyên đọc một bài kệ khen
ngợi Phật rồi mới đảnh lễ. Kệ văn tán thán có nhiều, xin đưa ra đây một bài để
suy lệ, và kế sau đó là phần hành lễ:
Quang, thọ khó suy lường
Sáng lặng khắp mười phương!
Thế Tôn Vô Lượng Quang
Cha lành cõi Liên Bang.
Thần lực chẳng tư nghì
Sống lâu A tăng kỳ,
A Di Đà Như Lai
Tiếp-dẫn lên liên đài.
Cực Lạc cõi thuần tịnh
Công đức lạ trang nghiêm
Nơi tất cả quần sanh
Vượt lên ngôi Bất Thối
Mười phương hằng sa Phật
Đều ngợi khen Vô Lượng
Cho nên nay chúng con
Nguyện sanh về An Dưỡng.
Nhứt tâm đảnh lễ:
(Bốn chữ này thông dụng cho mỗi đầu câu, mỗi câu một
lạy).
1. Tận hư không, biến pháp
giới, thập phương tam thế, thường trú Tam Bảo.
2. Ta Bà Giáo Chủ, đại từ bi
nguyện, thị hóa ngũ trược, Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
3. Đông Phương Thế Giới A Súc
Bệ Phật, Tu Di Tướng Phật, Đại Tu Di Phật, Tu Di Quang Phật, Diệu Âm Phật, như
thị đẳng hằng hà sa số chư Phật.
4. Nam Phương Thế Giới Nhật
Nguyệt Đăng Phật, Danh Văn Quang Phật, Đại Diệm Kiên Phật, Tu Di Đăng Phật, Vô
Lượng Tinh Tấn Phật, như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật.
5. Tây Phương Thế Giới Vô
Lượng Thọ Phật, Vô Lượng Tướng Phật, Vô Lượng Tràng Phật, Đại Quang Phật, Đại
Minh Phật, Bảo Tướng Phật, Tịnh Quang Phật, như thị đẳng hằng hà sa số chư
Phật.
6. Bắc Phương Thế Giới Diệm
Kiên Phật, Tối Thắng Âm Phật, Nan Trở Phật, Nhật Sanh Phật, Võng Minh Phật, như
thị đẳng hằng hà sa số chư Phật.
7. Hạ Phương Thế Giới Sư Tử
Phật, Danh Văn Phật, Danh Quang Phật, Đạt Mạ Phật, Pháp Tràng Phật, Trì Pháp
Phật, như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật.
8. Thượng Phương Thế Giới Phạm
Âm Phật, Tú Vương Phật, Hương Thượng Phật, Hương Quang Phật, Đại Diệm Kiên
Phật, Tạp Sắc Bảo Hoa Nghiêm Thân Phật, Ta La Thọ Vương Phật, Bảo Hoa Đức Phật,
Kiến Nhứt Thiết Nghĩa Phật, Như Tu Di Sơn Phật, như thị đẳng hằng hà sa số chư
Phật.
9. Cực Lạc Thế Giới Vô Lượng
Quang, Vô Biên Quang, Vô Ngại Quang, Vô Đối Quang A Di Đà Phật.
10. Cực Lạc Thế Giới Diệm
Vương Quang, Thanh Tịnh Quang, Hoan Hỷ Quang, Trí Huệ Quang A Di Đà Phật.
11. Cực Lạc Thế Giới Nan Tư
Quang, Bất Đoạn Quang, Vô Xứng Quang, Siêu Nhật Nguyệt Quang A Di Đà Phật.
12. Cực Lạc Thế Giới, tứ thập
bát nguyện độ hàm linh, tướng hảo nan luân, đại từ đại bi A Di Đà Phật.
13. Cực Lạc Thế Giới, thọ mạng
vô biên, quang minh vô lượng, phổ ứng thập phương, lâm chung tiếp dẫn A Di Đà
Phật.
14. Cực Lạc Thế Giới, chánh
báo Phật Bồ Tát đẳng sở thuyết diệu pháp, cập y báo thủy điểu thọ hoa đẳng sở
diễn pháp âm, nhứt thiết thanh tịnh nghĩa kinh.
15. Phật Thuyết A Di Đà Kinh,
Vô Lượng Thọ Kinh, Quán Vô Lượng Thọ Kinh, Xưng Tán Bất Khả Tư Nghì Công Đức
Nhứt Thiết Chư Phật Sở Hộ Niệm Kinh, cập thập phương tam thế nhứt thiết tôn
pháp.
16. Cực Lạc Thế Giới, diệu
tướng trang nghiêm, đồng Phật tiếp dẫn, Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát
Ma Ha Tát.
17. Cực Lạc Thế Giới, Mạn Thù
Thất Lỵ Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát, Di Lặc Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát, chư Nhất
Sanh Bổ Xứ Bồ Tát Ma Ha Tát.
18. Cực Lạc Thế Giới, A Bệ Bạt
Trí, đồng Phật thọ lượng, chư Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát.
Trên
đây tất cả gồm mười tám lạy, tạm gọi là thượng pháp nghi về Tán Lễ Môn. Thật
ra, đó chỉ là giản ước tùy căn cơ hiện thời, môn Tán Lễ về bậc thượng không
phải chỉ có như thế. Theo cách lễ bậc thượng, có vị xưng lễ đức A Di Đà 48 lạy,
Quán Âm Thế Chí, Thanh Tịnh đại hải chúng, đều 7 lạy. Có vị lạy xưng lễ đức A
Di Đà 108 lạy, ba danh hiệu sau đều 21 lạy.
Trung Pháp Nghi: - Môn Tán Lễ bậc trung của Tịnh Tông
vừa chừng, rất thích hợp với sức khỏe và khả năng của phần đông. Cách thức xưng
lễ này, mọi người đều có thể hành trì, xin diễn dịch ra như sau:
Từ bi thệ độ khắp quần sanh
Hỷ xả cứu an chúng hữu tình
Tướng tốt trang nghiêm thân rực rỡ
Nay con đảnh lễ chí tâm thành.
Chí
tâm đảnh lễ:
(câu này thông cả 12 câu dưới đều xướng ở đầu câu, mỗi
câu một lạy).
1. Hoằng Dương Tịnh Lạc Độ,
Thích Ca Văn Như Lai, ngàn trăm ức hóa thân, khắp pháp giới chư Phật.
2. Thường Tịch Quang Tịnh Độ A
Di Đà Như Lai, pháp thân mầu thanh tịnh, khắp pháp giới chư Phật.
3. Thật Báo Trang Nghiêm Độ, A
Di Đà Như Lai, thân tướng hải vi trần, khắp pháp giới chư Phật.
4. Phương Tiện Thánh Cư Độ, A
Di Đà Như Lai, thân trang nghiêm giải thoát, khắp pháp giới chư Phật.
5. Cõi Cực Lạc Phương Tây, A
Di Đà Như Lai, thân căn giới Đại Thừa, khắp pháp giới chư Phật.
6. Cõi Cực Lạc Phương Tây, A
Di Đà Như Lai, thân hóa đến mười phương, khắp pháp giới chư Phật.
7. Cõi Cực Lạc Phương Tây,
giáo hạnh lý ba kinh, cực y chánh tuyên dương, khắp pháp giới tôn pháp.
8. Cõi Cực Lạc Phương Tây,
Quán Thế Âm Bồ Tát, thân tử kim muôn ức, khắp pháp giới Bồ Tát.
9. Cõi Cực Lạc Phương Tây, Đại
Thế Chí Bồ Tát, thân trí sáng vô biên, khắp pháp giới Bồ Tát.
10. Cõi Cực Lạc Phương Tây,
Văn Thù Đại Bồ Tát, thân thị hiện trí mầu, khắp pháp giới Bồ Tát.
11. Cõi Cực Lạc Phương Tây,
Phổ Hiền Đại Bồ Tát, thân hạnh nguyện sát trần, khắp pháp giới Bồ Tát.
12. Cõi Cực Lạc Phương Tây,
Thanh Tịnh đại hải chúng, thân phước trí trang nghiêm, khắp pháp giới thánh
chúng.
Hạ Pháp Nghi: - Phép Tán Lễ
bậc hạ, chỉ lễ A Di Đà ba lạy, Quán Âm, Thế Chí, Thanh Tịnh hải chúng, mỗi hồng
danh đều một lạy. Đây là nghi thức để cho những vị sức yếu và người bận nhiều
công việc. Ngoài ra có vị căn tánh tối không thể ghi nhớ nhiều, chỉ thành tâm
lễ ba lạy lúc khởi đầu và ba lạy trước khi lui ra cũng được. Về môn phát
nguyện, những người này chỉ đọc câu nguyện vắn tắt gồm ngày, tháng, năm, như
chương trước đã nói.
The Three Parts of the Pure Land
Ceremony
The actual Pure
Land ceremony consists of three parts:
1) praise
giving;
2) recitation proper;
3) Vows and dedication of merit.
The "praise giving" ceremony
recommended for the majority of today's practitioners consists of bowing three
times to Amitabha Buddha and once each to the Bodhisattva Avalokitesvara, the
Bodhisattva Mahasthamaprapta and the Ocean-Wide Assembly, at the beginning and
end of each session. This is the ideal practice for those very busy with
everyday, mundane work or the aged and those in failing health. Alternatively,
practitioners of limited capacities can just earnestly make three bows at the
beginning and three more bows at the very end of the session, before retiring.
With
respect to "recitation
proper," the practitioner can select, according to his inclinations
and preferences, one of the ten variants of Oral Recitation described in
section 30. If he is also reciting mantras and sutras, he should do so before
the Buddha Recitation part.
For "Vows and dedications," the
short form of the Vow described in section 25 (with date and name of the practitioner) is recommended.
Comments
Post a Comment