Phẩm Phổ Môn Lược Giảng


DIỆU PHÁP LIÊN HOA KINH

QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT PHỔ MÔN PHẨM

妙法蓮華經

觀世音菩薩普門品



Lúc bấy giờ, Ngài Vô Tận Ý Bồ tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy trịch áo bày vai hữu, chắp tay hướng Phật mà bạch rằng: "Thế Tôn! Ngài Quán Thế Âm Bồ tát do nhân duyên gì mà tên là Quán Thế Âm?"

Nhĩ thời, Vô-tận-ý Bồ-tát tức tùng tọa khởi, thiên đản hữu kiên, hiệp chưởng hướng Phật, nhi tác thị ngôn: Thế-Tôn, Quán-thế-âm Bồ-tát dĩ hà nhơn duyên danh Quán-thế-âm?

爾時,無盡意菩薩即從座起,偏袒右肩,合掌向佛,而作是言:世尊!觀世音菩薩以何因緣,名觀世音?

 

Phật bảo Ngài Vô Tận Ý Bồ tát: "Thiện nam tử! Nếu có vô lượng trăm nghìn muôn ức chúng sinh chịu các sự khổ não, nghe Quán Thế Âm Bồ tát này một lòng xưng danh. Quán Thế Âm Bồ tát tức thời xem xét tiếng tăm kia, đều được giải thoát.

Phật cáo Vô-tận-ý Bồ-tát: Thiện-nam tử, nhược hữu vô-lượng bá thiên vạn ức chúng sanh, thọ chư khổ não, văn thị Quán-thế-âm Bồ-tát nhứt tâm xưng danh, Quán-thế-âm Bồ-tát, tức thời quán kỳ âm thinh giai đắc giải-thoát.

佛告無盡意菩薩:善男子!若有無量百千萬億眾生,受諸苦惱,聞是觀世音菩薩,一心稱名,觀世音菩薩即時觀其音聲,皆得解脫。 

Nếu có người trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ tát này, dầu vào trong lửa lớn, lửa chẳng cháy được, vì do sức uy thần của Bồ tát này vậy.

Nhược hữu trì thị Quán-thế-âm Bồ-tát danh giả, thiết nhập đại hỏa, hỏa bất năng thiêu; do thị Bồ-tát, oai thần lực cố. 

若有持是觀世音菩薩名者,設入大火,火不能燒,由是菩薩威神力故。 

Nếu bị nước lớn làm trôi, xưng danh hiệu Bồ tát này liền được chỗ cạn.

Nhược vị đại thủy sở phiêu, xưng kỳ danh hiệu tức đắc thiển xứ.

若為大水所漂,稱其名號,即得淺處。



Nếu có trăm nghìn muôn ức chúng sanh vì tìm các thứ châu báu như: vàng, bạc, lưu ly, xa cừ, mã não, san hô, hổ phách, trân châu nên vào trong biển lớn. Giả sử gió bão thổi ghe thuyền của kẻ kia trôi tấp nơi nước quỉ La sát, trong ấy nếu có nhẫn đến một người xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ tát, thời các người đó đều được thoát khỏi nạn quỉ La sát. Do nhân duyên đó mà tên là Quán Thế Âm.

Nhược hữu bá thiên vạn ức chúng-sanh, vị cầu: kim ngân, lưu-ly, xa-cừ, mã-não, san-hô, hổ-phách, trân-châu, đẳng bảo, nhập ư đại hải; giả sử hắc phong xuy kỳ thuyền phưởng, phiêu đọa La-sát quỷ quốc, kỳ trung nhược hữu nãi chí nhất nhơn, xưng Quán-thế-âm Bồ-tát danh giả, thị chư nhơn đẳng giai đắc giải-thoát La-sát chi nạn. Dĩ thị nhân duyên, danh Quán-thế-âm.

若有百千萬億眾生,為求金、銀、琉璃、硨磲、瑪瑙、珊瑚、琥珀、真珠等寶,入於大海,假使黑風吹其船舫,飄墮羅剎鬼國,其中若有乃至一人,稱觀世音菩薩名者,是諸人等,皆得解脫羅剎之難,以是因緣,名觀世音。


Nếu lại có người sắp sẽ bị hại, xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ tát, thời dao gậy của người kia cầm liền gãy từng khúc, người ấy được thoát khỏi.

Nhược phục hữu nhơn, lâm đương bị hại, xưng Quán-thế-âm Bồ-tát danh giả, bỉ sở chấp đao trượng, tầm đoạn đoạn hoại, nhi đắc giải-thoát.
若復有人,臨當被害,稱觀世音菩薩名者,彼所執刀杖,尋段段壞,而得解脫。 


Nếu quỉ Dạ xoa cùng La sát đầy trong cõi Tam thiên đại thiên muốn đến hại người, nghe người xưng hiệu Quán Thế Âm Bồ tát, thời các quỉ dữ đó còn không có thể dùng mắt dữ mà nhìn người, huống lại làm hại được.

Nhược tam-thiên đại-thiên quốc độ, mãn trung Da-xoa, La-sát, dục lai não nhơn, văn kỳ xưng Quán-thế-âm Bồ-tát danh giả, thị chư ác quỷ, thượng bất năng dĩ ác nhãn thị chi, huống phục gia hại.

若三千大千國土,滿中夜叉羅剎,欲來惱人,聞其稱觀世音菩薩名者,是諸惡鬼尚不能以惡眼視之,況復加害。


Dầu lại có người hoặc có tội, hoặc không tội, gông cùm xiềng xích trói buộc nơi thân, xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ tát thảy đều đứt rã, liền được thoát khỏi.

Thiết phục hữu nhơn, nhược hữu tội, nhược vô tội, nữu giới già tỏa, kiểm hệ kỳ thân, xưng Quán-thế-âm Bồ-tát danh giả, giai tất đoạn hoại tức đắc giải thoát.

設復有人,若有罪,若無罪,杻械枷鎖檢繫其身,稱觀世音菩薩名者,皆悉斷壞,即得解脫。 

Nếu kẻ oán tặc đầy trong cõi Tam thiên đại thiên, có một vị thương chủ dắt các người buôn đem theo nhiều của báu, đi ngang qua nơi đường hiểm trở. Trong đó có một người xướng rằng: "Các thiện nam tử! Chớ nên sợ sệt, các ông nên phải một lòng xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ tát, vị Bồ tát đó hay đem pháp vô úy thí cho chúng sinh, các ông nếu xưng danh hiệu Ngài thời sẽ được thoát khỏi oán tặc này". Các người buôn nghe rồi, đều lên tiếng xưng rằng: "Nam Mô Quán Thế Âm Bồ tát!", vì xưng danh hiệu Bồ tát nên liền được thoát khỏi.

Nhược tam-thiên đại-thiên quốc độ, mãn trung oán tặc, hữu nhứt thương chủ, tương chư thương nhơn, tê trì trọng bảo kinh quá hiểm lộ. Kỳ trung nhứt nhơn, tác thị xướng ngôn: “Chư thiện-nam tử, vật đắc khủng bố, nhữ đẳng ưng đương nhứt tâm xưng Quán-thế-âm Bồ-tát danh hiệu; thị Bồ-tát năng dĩ vô-úy thí ư chúng-sanh; nhữ đẳng nhược xưng danh giả, ư thử oán tặc, đương đắc giải-thoát”. Chúng thương nhơn văn, câu phát thinh ngôn: “Nam-mô Quán-thế-âm Bồ-tát” xưng kỳ danh cố, tức đắc giải-thoát.

若三千大千國土,滿中怨賊,有一商主,將諸商人,齎持重寶,經過險路,其中一人作是唱言:諸善男子!勿得恐怖!汝等應當一心稱觀世音菩薩名號,是菩薩能以無畏施於眾生;汝等若稱名者,於此怨賊當得解脫!眾商人聞,俱發聲言:南無觀世音菩薩!稱其名故,即得解脫。


Vô Tận Ý! Quán Thế Âm đại Bồ tát sức oai thần to lớn như thế.

Vô-tận-ý! Quán-thế-âm Bồ-tát ma-ha-tát, oai thần chi lực, nguy nguy như thị.

無盡意!觀世音菩薩摩訶薩,威神之力,巍巍如是。 


Nếu có chúng sinh nào nhiều lòng dâm dục, thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ tát, liền được lìa lòng dâm ý dục. Nếu người nhiều giận hờn, thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ tát, liền được lìa lòng giận. Nếu người nhiều ngu si, thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ tát, liền được lìa ngu si.

Nhược hữu chúng-sanh đa ư dâm dục, thường niệm cung kính Quán-thế-âm Bồ-tát tiện đắc ly dục. Nhược đa sân nhuế, thường niệm cung kính Quán-thế-âm Bồ-tát, tiện đắc ly sân. Nhược đa ngu si, thường niệm cung kính Quán-thế-âm Bồ-tát tiện đắc ly si.

若有眾生多於婬欲,常念恭敬觀世音菩薩,便得離欲;若多瞋恚,常念恭敬觀世音菩薩,便得離瞋;若多愚癡,常念恭敬觀世音菩薩,便得離癡。


Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ tát có những sức uy thần rộng lớn, nhiều lợi ích như thế, cho nên chúng sinh thường phải một lòng tưởng nhớ đến Ngài.

Vô-tận-ý! Quán-thế-âm Bồ-tát, hữu như thị đẳng đại oai thần lực, đa sở nhiêu ích. Thị cố chúng-sanh, thường ưng, tâm niệm.

無盡意!觀世音菩薩有如是等大威神力,多所饒益,是故眾生常應心念! 


Nếu có người nữ, giả sử muốn cầu con trai, lễ lạy cúng dường Quán Thế Âm Bồ tát, liền sinh con trai phước đức trí tuệ; giả sử muốn cầu con gái, bèn sinh con gái có tướng xinh đẹp, vì trước đã trồng cội phước đức, mọi người đều kính mến.

Nhược hữu nữ nhơn, thiết dục cầu nam, lễ bái cúng dường Quán-thế-âm Bồ-tát, tiện sanh phước đức trí-huệ chi nam; thiết dục cầu nữ, tiện sanh đoan chánh hữu tướng chi nữ, túc thực đức bổn, chúng nhơn ái kính.

若有女人,設欲求男,禮拜供養觀世音菩薩,便生福德智慧之男;設欲求女,便生端正有相之女,宿植德本,眾人愛敬。


Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ tát có sức oai thần như thế.

Vô-tận-ý! Quán-thế-âm Bồ-tát hữu như thị lực.

無盡意!觀世音菩薩有如是力!


Nếu có chúng sinh cung kính lễ lạy Quán Thế Âm Bồ tát, thời phước đức chẳng luống mất. Cho nên chúng sinh đều phải thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ tát.

Nhược hữu chúng-sanh, cung kính lễ bái Quán-thế-âm Bồ-tát, phước bất đường quyên, thị cố chúng-sanh, giai ưng thọ trì Quán-thế-âm Bồ-tát danh hiệu.

若有眾生,恭敬禮拜觀世音菩薩,福不唐捐。是故眾生,皆應受持觀世音菩薩名號。


Vô Tận Ý! Nếu có người thọ trì danh tự của sáu mươi hai ức hằng hà sa Bồ tát lại trọn đời cúng dường đồ ăn uống y phục, giường nằm thuốc thang. Ý ông nghĩ sao? Công đức của người thiện nam tử, người thiện nữ nhân đó có nhiều chăng?" Vô Tận Ý thưa: "Bạch Thế Tôn! Rất nhiều". Phật dạy: "Nếu lại có người thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ tát, nhẫn đến một thời lễ lạy cúng dường, thời phước của hai người đó bằng nhau không khác, trong trăm nghìn muôn ức kiếp không thể cùng tận.

Vô-tận-ý! Nhược hữu nhơn thọ trì lục thập nhị ức hằng-hà sa Bồ-tát danh tự, phục tận hình cúng-dường ẩm thực, y-phục, ngọa-cụ, y-dược. Ư nhữ ý vân hà? Thị thiện-nam tử, thiện-nữ nhơn công-đức đa phủ? Vô-tận-ý ngôn: “Thậm đa, Thế-Tôn”. Phật ngôn: “Nhược phục hữu nhơn, thọ trì Quán-thế-âm Bồ-tát danh hiệu, nãi chí nhất thời lễ bái, cúng-dường, thị nhị nhơn phước, chánh đẳng vô dị! ư bá thiên vạn ức kiếp, bất khả cùng tận.

無盡意!若有人受持六十二億恆河沙菩薩名字,復盡形供養飲食、衣服、臥具、醫藥,於汝意云何?是善男子、善女人,功德多不?

無盡意言:甚多!世尊!

佛言:若復有人,受持觀世音菩薩名號,乃至一時禮拜供養,是二人福,正等無異於百千萬億劫不可窮盡。  


Vô Tận Ý! Thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ tát được vô lượng vô biên phước đức lợi ích như thế."

Vô-tận-ý, thọ trì Quán-thế-âm Bồ-tát danh hiệu, đắc như thị vô lượng vô biên phước đức chi lợi”.

無盡意!受持觀世音菩薩名號,得如是無量無邊福德之利。


Ngài Vô Tận Ý Bồ tát bạch Phật rằng: "Thế Tôn, Quán Thế Âm Bồ tát dạo đi trong cõi Ta bà như thế nào? Vì chúng sanh nói pháp như thế nào? Sức phương tiện của ngài như thế nào?"

Vô-tận-ý Bồ-tát bạch Phật ngôn: Thế-Tôn, Quán-thế-âm Bồ-tát, vân hà du thử Ta-bà thế giới? Vân-hà nhi vị chúng-sanh thuyết-pháp ? Phương-tiện chi lực, kỳ sự vân hà?

無盡意菩薩白佛言:世尊!觀世音菩薩云何遊此娑婆世界?云何而為眾生說法?方便之力,其事云何?


Phật bảo Vô Tận Ý Bồ tát: "Thiện nam tử! 

Phật cáo Vô-tận-ý Bồ-tát: “Thiện-nam tử! 

佛告無盡意菩薩:善男子!


Nếu có chúng sinh trong quốc độ nào đáng dùng thân Phật đặng độ thoát thời Quán Thế Âm Bồ tát liền hiện thân Phật vì đó mà nói pháp.

Nhược hữu quốc độ chúng-sanh, ưng dĩ Phật thân đắc độ giả, Quán-thế-âm Bồ-tát tức hiện Phật thân nhi vị thuyết-pháp. 

若有國土眾生,應以佛身得度者,觀世音菩薩即現佛身而為說法。

Người đáng dùng thân Duyên giác đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân Duyên giác mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Bích-Chi-Phật thân đắc độ giả, tức hiện Bích-Chi-Phật thân nhi vị thuyết-pháp.

應以辟支佛身得度者,即現辟支佛身而為說法。

Người đáng dùng thân Thanh văn đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân Thanh văn mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Thanh-văn thân đắc độ giả, tức hiện Thanh-văn thân nhi vị thuyết-pháp. 

應以聲聞身得度者,即現聲聞身而為說法。


Người đáng dùng thân Phạm Vương đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân Phạm Vương mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Phạm Vương thân đắc độ giả, tức hiện Phạm-Vương thân nhi vị thuyết-pháp. 

應以梵王身得度者,即現梵王身而為說法。


Người đáng dùng thân Ðế Thích đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân Ðế Thích mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Đế-Thích thân đắc độ giả, tức hiện Đế-Thích thân, nhi vị thuyết-pháp. 

應以帝釋身得度者,即現帝釋身而為說法。 

Người đáng dùng thân Tự tại thiên đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân Tự tại thiên mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Tự-tại Thiên thân đắc độ giả, tức hiện Tự-tại Thiên thân nhi vị thuyết-pháp. 

應以自在天身得度者,即現自在天身而為說法。

Người đáng dùng thân Ðại Tự tại thiên đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân Ðại Tự tại thiên mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Đại Tự-tại Thiên thân đắc độ giả, tức hiện Đại Tự-tại Thiên thân nhi vị thuyết-pháp. 

應以大自在天身得度者,即現大自在天身而為說法。

Người đáng dùng thân Thiên đại tướng quân đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân Thiên đại tướng quân mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Thiên đại-tướng-quân thân đắc độ giả, tức hiện Thiên đại-tướng-quân thân nhi vị thuyết pháp.

應以天大將軍身得度者,即現天大將軍身而為說法。 


Người đáng dùng thân Tỳ Sa môn đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân Tỳ Sa môn mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Tỳ-Sa-Môn thân đắc độ giả, tức hiện Tỳ-Sa-Môn thân nhi vị thuyết-pháp. 

應以毗沙門身得度者,即現毗沙門身而為說法。


Người đáng dùng thân Tiểu vương đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân Tiểu vương mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Tiểu-Vương thân đắc độ giả, tức hiện Tiểu-Vương thân nhi vị thuyết-pháp. 

應以小王身得度者,即現小王身而為說法。 

Người đáng dùng thân Trưởng giả đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân Trưởng giả mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Trưởng-giả thân đắc độ giả, tức hiện Trưởng-giả thân nhi vị thuyết-pháp. 

應以長者身得度者,即現長者身而為說法。 

Người đáng dùng thân Cư sĩ đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân Cư sĩ mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Cư-sĩ thân đắc độ giả, tức hiện Cư-sĩ thân nhi vị thuyết-pháp. 

應以居士身得度者,即現居士身而為說法。


Người đáng dùng thân Tể quan đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân Tể quan mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Tể-quan thân đắc độ giả, tức hiện Tể-quan thân, nhi vị thuyết-pháp.

應以宰官身得度者,即現宰官身而為說法。

Người đáng dùng thân Bà la môn đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân Bà la môn mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Bà-la-môn thân đắc độ giả, tức hiện Bà-la-môn thân nhi vị thuyết pháp.

應以婆羅門身得度者,即現婆羅門身而為說法。

 

Người đáng dùng thân Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, Ưu bà tắc, Ưu bà di đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, Ưu bà tắc, Ưu bà di mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di thân đắc độ giả, tức hiện Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di thân nhi vị thuyết-pháp. 

應以比丘、比丘尼、優婆塞、優婆夷身得度者,即現比丘、比丘尼、優婆塞、優婆夷身而為說法。

Người đáng dùng thân phụ nữ của Trưởng giả, Cư sĩ, Tể quan, Bà la môn đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân phụ nữ mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Trưởng-giả, Cư-sĩ, Tể-quan, Bà-la-môn, Phụ nữ thân đắc độ giả, tức hiện Phụ-nữ thân nhi vị thuyết-pháp. 

應以長者、居士、宰官、婆羅門婦女身得度者,即現婦女身而為說法。

Người đáng dùng thân đồng nam, đồng nữ đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân đồng nam, đồng nữ mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Đồng-nam, Đồng-nữ thân đắc độ giả, tức hiện Đồng-nam, Đồng-nữ thân nhi vị thuyết-pháp. 

應以童男、童女身得度者,即現童男、童女身而為說法。

Người đáng dùng thân Trời, Rồng, Dạ xoa, Càn thát bà, A tu la, Ca lâu la, Khẩn na la, Ma hầu la dà, nhân cùng phi nhân đặng độ thoát, Bồ tát liền đều hiện ra mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Thiên, Long, Dạ-xoa, Càn-thát-bà, A-tu-la, Ca-lầu-la, Khẩn-na-la, Ma-hầu-la-già, Nhơn, Phi nhơn đẳng thân đắc độ giả tức giai hiện chi nhi vị thuyết-pháp. 

應以天龍、夜叉、乾闥婆、阿修羅、迦樓羅、緊那羅、摩睺羅伽、人非人等身得度者,即皆現之,而為說法。

Người đáng dùng thân Thần Chấp Kim Cang đặng độ thoát, Bồ tát liền hiện thân Thần Chấp Kim Cang mà vì đó nói pháp.

Ưng dĩ Chấp-kim-cang thần đắc độ giả, tức hiện Chấp-kim-cang thần nhi vị thuyết-pháp.

應以執金剛神得度者,即現執金剛神而為說法。


Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ tát đó thành tựu công đức như thế, dùng các thân hình, dạo đi trong các cõi nước để độ thoát chúng sinh như thế, cho nên các ông phải một lòng cúng dường Quán Thế Âm Bồ tát.

Vô-tận-ý! Thị Quán-thế-âm Bồ-tát thành tựu như thị công-đức dĩ chủng chủng hình, du chư quốc độ, độ thoát chúng-sanh, thị cố nhữ đẳng, ưng đương nhứt tâm cúng-dường Quán-thế-âm Bồ-tát.

無盡意!是觀世音菩薩成就如是功德,以種種形,遊諸國土,度脫眾生。是故汝等應當一心供養觀世音菩薩

 

Quán Thế Âm Ðại Bồ tát đó ở trong chỗ nạn gấp sợ sệt hay ban sự vô úy, cho nên cõi Ta bà này đều gọi Ngài là vị "Thí Vô Úy". 

Thị Quán-thế-âm Bồ-tát ma-ha-tát, ư bố úy cấp nạn chi trung, năng thí vô-úy; thị cố thử Ta-bà thế-giới, giai hiệu chi vi thí vô-úy giả.

是觀世音菩薩摩訶薩,於怖畏急難之中,能施無畏,是故此娑婆世界皆號之為施無畏者。

 

Vô Tận Ý Bồ tát bạch Phật: "Thế Tôn! Con nay xin cúng dường Quán Thế Âm Bồ tát". Liền mở chuỗi ngọc bằng các châu báu nơi cổ giá trị trăm nghìn lạng vàng, đem cúng dường cho Ngài Quán Thế Âm mà nói rằng: "Xin Ngài nhận chuỗi ngọc trân bảo pháp thí này." Khi ấy Quán Thế Âm Bồ tát chẳng chịu nhận chuỗi. 

Vô-tận-ý Bồ-tát bạch Phật ngôn: “Thế-Tôn! Ngã kim đương cúng-dường Quán-thế-âm Bồ-tátTức giải cảnh chúng bảo châu anh-lạc, giá trị bá thiên lượng kim, nhi dĩ dữ chi, tác thị ngôn: “Nhơn giả thọ thử pháp thí, trân bảo anh-lạc”. Thời Quán-thế-âm Bồ-tát bất khẳng thọ chi.

無盡意菩薩白佛言:世尊!我今當供養觀世音菩薩。即解頸眾寶珠瓔珞,價值百千兩金而以與之,作是言:仁者!受此法施珍寶瓔珞。時觀世音菩薩不肯受之。


Ngài Vô Tận Ý lại thưa cùng Quán Thế Âm Bồ tát rằng: "Xin Ngài vì thương chúng tôi mà nhận chuỗi ngọc này".

Vô-tận-ý phục bạch Quán-thế-âm Bồ-tát ngôn: “Nhơn giả mẫn ngã đẳng cố, thọ thử anh-lạc”.

無盡意復白觀世音菩薩言:仁者!愍我等故,受此瓔珞。 

 

Bấy giờ, Phật bảo Quán Thế Âm Bồ tát: "Ông nên thương Vô Tận Ý Bồ tát này và hàng tứ chúng cùng Trời, Rồng, Dạ xoa, Càn thát bà, A tu la, Ca lâu la, Khẩn na la, Ma hầu la dà, nhân và phi nhân v.v... mà nhận chuỗi ngọc đó".

Nhĩ thời Phật cáo Quán-thế-âm Bồ-tát: “Đương mẫn thử Vô-tận-ý Bồ-tát cập tứ-chúng: Thiên, Long, Dạ-xoa, Càn-thát-bà, A-tu-la, Ca-lâu-la, Khẩn-na-la, Ma-hầu-la-già, Nhơn, Phi-nhơn đẳng cố, thọ thử anh-lạc”.

爾時,佛告觀世音菩薩:當愍此無盡意菩薩及四眾、天龍、夜叉、乾闥婆、阿修羅、迦樓羅、緊那羅、摩睺羅伽、人非人等故,受是瓔珞。

 

Tức thời Quán Thế Âm Bồ tát thương hàng tứ chúng và Trời, Rồng, Nhân, Phi nhân v.v... mà nhận chuỗi ngọc đó chia làm hai phần: một phần dâng đức Thích Ca Mâu Ni Phật, một phần dâng vào tháp của Phật Ða Bảo.

Tức thời Quán-thế-âm Bồ-tát, mẫn chư tứ chúng, cập ư Thiên, Long, Nhơn, Phi-Nhơn đẳng, thọ kỳ anh-lạc, phân tác nhị phần: Nhất phần phụng Thích-Ca Mâu-Ni Phật, nhất phần phụng Đa-bảo Phật tháp. 

即時觀世音菩薩愍諸四眾,及於天龍人非人等,受其瓔珞,分作二分,一分奉釋迦牟尼佛,一分奉多寶佛塔。

 

Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ tát có sức oai thần tự tại như thế, dạo đi nơi cõi Ta bà.

Vô-tận-ý, Quán-thế-âm Bồ-tát hữu như thị tự tại thần lực, du ư Ta-bà thế giới.

無盡意!觀世音 菩薩 有如是自在神力,遊於娑婆世界。

 

Lúc đó, Ngài Vô Tận Ý Bồ tát nói kệ hỏi Phật rằng:

Nhĩ thời, Vô-tận-ý Bồ-tát dĩ kệ vấn viết:

爾時,無盡意菩薩以偈問曰:

 

- Thế Tôn đủ tướng tốt!

Con nay lại hỏi kia

Phật tử nhân duyên gì 

Tên là Quán Thế Âm?

“Thế-Tôn diệu tướng cụ

Ngã kim trùng vấn bỉ

Phật-tử hà nhân duyên

Danh vi Quán-thế-âm?

世尊妙相具 我今重問彼 佛子何因緣 名為觀世音

 

- Ðấng đầy đủ tướng tốt

Kệ đáp Vô Tận Ý:

Ông nghe hạnh Quán Âm

Khéo ứng các nơi chỗ.

Cụ túc diệu tướng tôn

Kệ đáp Vô-tận-ý:

Nhữ thính Quán-âm hạnh

Thiện ứng chư phương sở.

具足妙相尊 偈答無盡意 汝聽觀音行 善應諸方所

 

- Thệ rộng sâu như biển

Nhiều kiếp chẳng nghĩ bàn 

Hầu nhiều nghìn ức Phật

Phát nguyện thanh tịnh lớn.

Hoằng thệ thâm như hải

Lịch kiếp bất tư nghị

Thị đa thiên ức Phật

Phát đại thanh-tịnh nguyện.

弘誓深如海 歷劫不思議 侍多千億佛 發大清淨願

 

- Ta vì ông lược nói

Nghe tên cùng thấy thân

Tâm niệm chẳng luống qua

Hay diệt khổ các cõi. 

Ngã vị nhữ lược thuyết

Văn danh cập kiến thân

Tâm niệm bất không quá

Năng diệt chư hữu khổ.

我為汝略說 聞名及見身 心念不空過 能滅諸有苦

- Giả sử sinh lòng hại

Xô rớt hầm lửa lớn

Do sức niệm Quán Âm

Hầm lửa biến thành ao.

Giả sử hưng hại ý

Thôi lạc đại hỏa khanh

Niệm bỉ Quán-âm lực

Hỏa khanh biến thành trì.

假使興害意 推落大火坑 念彼觀音力 火坑變成池 

- Hoặc trôi dạt biển lớn

Các nạn quỉ, cá, rồng

Do sức niệm Quán Âm

Sóng mòi chẳng chìm được.

Hoặc phiêu lưu cự hải

Long ngư chư quỷ nạn

Niệm bỉ Quán-âm lực

Ba lãng bất năng một.

或漂流巨海 龍魚諸鬼難 念彼觀音力 波浪不能沒


- Hoặc ở chót Tu di 

Bị người xô rớt xuống

Do sức niệm Quán Âm

Như mặt nhật treo không.

Hoặc tại Tu-di phong

Vi nhơn sở thôi đọa

Niệm bỉ Quán-âm lực

Như nhật hư không trụ.

或在須彌峰 為人所推墮 念彼觀音力 如日虛空住

- Hoặc bị người dữ rượt

Rớt xuống núi Kim Cang

Do sức niệm Quán Âm

Chẳng tổn đến mảy lông.

Hoặc bị ác nhơn trục

Đọa lạc Kim-cang sơn

Niệm bỉ Quán-âm lực

Bất năng tổn nhứt mao.

或被惡人逐 墮落金剛山 念彼觀音力 不能損一毛

- Hoặc gặp oán tặc vây

Ðều cầm dao làm hại

Do sức niệm Quán Âm

Ðều liền sinh lòng lành.

Hoặc trị oán tặc nhiễu

Các chấp đao gia hại

Niệm bỉ Quán-âm lực

Hàm tức khởi từ tâm.

或值怨賊繞 各執刀加害 念彼觀音力 咸即起慈心 

- Hoặc bị khổ nạn vua

Khi hành hình sắp chết

Do sức niệm Quán Âm

Dao liền gãy từng đoạn.

Hoặc tao vương nạn khổ

Lâm hình dục thọ chung

Niệm bỉ Quán-âm lực

Đao tầm đoạn đoạn hoại.

或遭王難苦 臨刑欲壽終 念彼觀音力 刀尋段段壞

- Hoặc tù cấm xiềng xích

Tay chân bị gông cùm

Do sức niệm Quán Âm

Tháo rã được giải thoát.

Hoặc tù cấm già tỏa

Thủ túc bị nữu giới

Niệm bỉ Quán-âm lực

Thích nhiên đắc giải-thoát.

或囚禁枷鎖 手足被杻械 念彼觀音力 釋然得解脫

- Nguyền rủa các thuốc độc

Muốn hại đến thân đó

Do sức niệm Quán Âm

Trở hại nơi bổn nhân.

Chú trớ chư độc dược

Sở dục hại thân giả

Niệm bỉ Quán-âm lực

Hoàn trước ư bổn nhơn.

咒詛諸毒藥 所欲害身者 念彼觀音力 還著於本人

- Hoặc gặp La sát dữ

Rồng độc các loài quỉ

Do sức niệm Quán Âm

Liền đều không dám hại.

Hoặc ngộ ác La-sát

Độc long chư quỷ đẳng

Niệm bỉ Quán-âm lực

Thời tất bất cảm hại.

或遇惡羅剎 毒龍諸鬼等 念彼觀音力 時悉不敢害

- Hoặc thú dữ vây quanh

Nanh vuốt nhọn đáng sợ

Do sức niệm Quán Âm

Vội vàng bỏ chạy thẳng.

Nhược ác thú vi nhiễu

Lợi nha trảo khả bố

Niệm bỉ Quán-âm lực

Tật tẩu vô biên phương.

若惡獸圍繞 利牙爪可怖 念彼觀音力 疾走無邊方

- Rắn độc cùng bò cạp

Hơi độc khói lửa đốt

Do sức niệm Quán Âm

Nghe tiếng tự bỏ đi.

Ngoan xà cập phúc yết

Khí độc yên hỏa nhiên

Niệm bỉ Quán-âm lực

Tầm thinh tự hồi khứ.

蚖蛇及蝮蠍 氣毒煙火然 念彼觀音力 尋聲自迴去

- Mây sấm nổ sét đánh

Tuôn giá xối mưa lớn

Do sức niệm Quán Âm

Liền được tiêu tan cả.

Vân lôi cổ xiết điện

Giáng bạc chú đại võ

Niệm bỉ Quán-âm lực

Ứng thời đắc tiêu tán.

雲雷鼓掣電 降雹澍大雨 念彼觀音力 應時得消散


- Chúng sinh bị khổ ách

Vô lượng khổ bức thân

Quán Âm sức trí diệu

Hay cứu khổ thế gian.

Chúng-sanh bỉ khổn ách

Vô lượng khổ bức thân

Quán-âm diệu trí lực

Năng cứu thế-gian khổ.

眾生被困厄 無量苦逼身 觀音妙智力 能救世間苦

 

- Ðầy đủ sức thần thông

Rộng tu trí phương tiện

Các cõi nước mười phương

Không cõi nào chẳng hiện.

Cụ túc thần-thông lực

Quảng tu trí phương-tiện

Thập phương chư quốc-độ

Vô sát bất hiện thân.

具足神通力 廣修智方便 十方諸國土 無剎不現身

 

- Các loài trong đường dữ:

Ðịa ngục, Quỉ, Súc sanh

Sinh, già, bịnh, chết khổ

Lần đều khiến dứt hết.

Chủng chủng chư ác-thú

Địa-ngục quỷ, súc-sanh

Sanh, lão, bệnh, tử, khổ

Dĩ tiệm tất linh diệt.

種種諸惡趣 地獄鬼畜生 生老病死苦 以漸悉令滅

 

- Chân quán, thanh tịnh quán

Trí tuệ quán rộng lớn

Bi quán và từ quán 

Thường nguyện thường chiêm ngưỡng.

Chơn quán thanh tịnh quán

Quảng đại Trí-huệ quán

Bi quán cập Từ quán

Thường nguyện thường chiêm ngưỡng.

真觀清淨觀 廣大智慧觀 悲觀及慈觀 常願常瞻仰

 

- Sáng thanh tịnh không nhơ

Tuệ nhật phá các tối 

Hay phục tai gió lửa

Khắp soi sáng thế gian.

Vô cấu thanh-tịnh quang

Huệ nhật phá chư ám

Năng phục tai phong hỏa

Phổ minh chiếu thế-gian.

無垢清淨光 慧日破諸闇 能伏災風火 普明照世間

 

- Lòng bi răn như sấm

Ý Tứ diệu dường mây

Xối mưa pháp cam lộ

Dứt trừ lửa phiền não. 

Bi thể giới lôi chấn

Từ ý diệu đại vân

Chú cam-lồ pháp võ

Diệt trừ phiền-não diệm.

悲體戒雷震 慈意妙大雲 澍甘露法雨 滅除煩惱焰

- Cãi kiện qua chỗ quan

Trong quân trận sợ sệt

Do sức niệm Quán Âm

Cừu oán đều lui tan.

Tránh tụng kinh quan xứ

Bố úy quân trận trung

Niệm bỉ Quán-âm lực

Chúng oán tất thối tán.

諍訟經官處 怖畏軍陣中 念彼觀音力 眾怨悉退散


- Diệu Âm, Quán Thế Âm

Phạm âm, Hải Triều Âm 

Tiếng hơn thế gian kia

Cho nên thường phải niệm.

Diệu âm Quán-thế-âm

Phạm-âm hải-triều âm

Thắng bỉ thế-gian âm

Thị cố tu thường niệm.

妙音觀世音 梵音海潮音 勝彼世間音 是故須常念

 

- Niệm niệm chớ sanh nghi

Quán Âm bậc tịnh thánh

Nơi khổ não nạn chết

Hay vì làm nương cậy. 

Niệm niệm vật sanh nghi

Quán-thế-âm tịnh thánh

Ư khổ não tử ách

Năng vị tác y hỗ.

念念勿生疑 觀世音淨聖 於苦惱死厄 能為作依怙

 

- Ðủ tất cả công đức

Mắt lành trông chúng sanh

Biển phước lớn không lường

Cho nên phải đảnh lễ.

Cụ nhứt thế công-đức

Từ nhãn thị chúng-sanh

Phước tụ hải vô lượng

Thị cố ưng đảnh lễ”.

具一切功德 慈眼視眾生 福聚海無量 是故應頂禮

 

Bấy giờ, Ngài Trì Ðịa Bồ tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy đến trước Phật bạch rằng: "Thế Tôn! Nếu có chúng sanh nào nghe phẩm Quán Thế Âm Bồ tát đạo nghiệp tự tại, Phổ môn thị hiện sức thần thông này, thời phải biết công đức của người đó chẳng ít".

Nhĩ thời Trì-Địa Bồ-tát, tức tùng tòa khởi, tiền bạch Phật ngôn: “Thế-Tôn, nhược hữu chúng-sanh văn thị Quán-thế-âm Bồ-tát phẩm, tự-tại chi nghiệp, phổ môn thị hiện, thần thông lực giả; đương tri thị nhơn công-đức bất thiểu”.

爾時,持地菩薩即從座起,前白佛言:世尊!若有眾生聞是觀世音菩薩品自在之業,普門示現神通力者,當知是人功德不少。 

 

Lúc Phật nói phẩm Phổ môn này, trong chúng có tám muôn bốn nghìn chúng sanh đều phát tâm Vô đẳng đẳng, Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác.

Phật thuyết thị Phổ-môn phẩm thời, chúng trung bát vạn tứ thiên chúng-sanh, giai phát vô đẳng đẳng A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề tâm.

佛說是普門品時,眾中八萬四千眾生,皆發無等等阿耨多羅三藐三菩提心。

 

DIỆU PHÁP LIÊN HOA KINH

QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT PHỔ MÔN PHẨM

妙法蓮華經

觀世音菩薩普門品



Phổ môn thị hiện

Cứu khổ tầm thinh

Từ bi thuyết pháp độ mê tân

Phó cảm ứng tùy hình

Tứ hải thanh ninh

Bát nạn vĩnh vô xâm. 



NAM MÔ ĐẠI TỪ ĐẠI BI TẦM THANH CỨU KHỔ CỨU NẠN LINH CẢM ỨNG QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT MA HA TÁT. (3 lần)


Nam Mô Đại-Bi Quán Thế Âm.

(nim mau 10 hơi)

Comments

Popular posts from this blog