A Commentary by the Venerable Master Hsuan Hua 

The Shurangama Sutra


VOLUME 8



Chapter 1. The Origin of Demonic States

NGUYÊN DO KHỞI RA CÁC MA SỰ


Chapter 2. The Form Skandha

NHỮNG CẢNH THUỘC SẮC ẤM


NHỮNG CẢNH THUỘC THỌ ẤM


NHỮNG CẢNH THUỘC TƯỞNG ẤM

NHỮNG CẢNH THUỘC HÀNH ẤM

NHỮNG CẢNH THUỘC THỨC ẤM

KẾT LUẬN LỜI PHẬT DẠY

SỰ SANH DIỆT CỦA 5 ẤM

TRUYỀN BÁ LƯU THÔNG KINH


CHUNG



NGUYÊN DO KHI RA CÁC MA S

 


Khi by-gi, đc Như-lai gn chm-dt thi thuyết-pháp, nơi sư-t-ta, vin ghế tht-bo, xoay v T-Kim-Sơn, tr li da nơi ghế, bo khp đi-chúng và ông A-nan rng:

"Bn ông là hàng Duyên-giác, Thanh-văn hu-hc, ngày nay, đã hi-tâm hướng v vô-thượng diu-giác đo Đi-b, và tôi cũng đã ch-dy phép tu chân-chính; nhưng các ông còn chưa biết nhng ma-s nh-nhim trong lúc tu-ch, tu-quán. Nếu cnh ma hin ra, ông không biết được, thì s tu-tâm không đúng và mc vào tà-kiến; hoc b ma ngũ-m ca ông, hoc b thiên-ma, hoc mc qu-thn, hoc gp l-m, mà trong tâm không rõ, nhn gic làm con. Li na, có khi được mt ít đã cho là đ, như Vô-văn t-khưu được Đ-t-thin, nói ma là chng bc thánh; đến khi qu-báo chư-thiên hết ri, suy-tướng hin ra, thì ph-báng qu A-la-hán còn phi th-sinh, nên đa vào ngc A-tỳ. Các ông hãy nghe cho k, nay tôi vì ông mà phân-bit chín-chn".

Ông A-nan đng dy, vi các hàng hu-hc trong Hi, vui-mng đnh-l, kính nghe Pht t-bi dy-bo.

Pht bo ông A-nan và c đi-chúng: "Các ông nên biết, mười hai loài chúng-sinh trong thế-gii hu-lu, tâm-th giác-viên bn-giác diu-minh, cùng thp phương chư Pht, không hai không khác. Do vng-tưởng, các ông mê chân-lý thành ra li-lm. Si-ái phát-sinh, sinh mê cùng khp, nên có hư-không; hóa mãi cái mê không thôi, nên có thế-gii sinh ra; các cõi-nước s như vi-trn mười phương, tr cõi vô-lu, đu do vng-tưởng mê-lm kiến-lp. Nên biết, hư-không sinh trong tâm ông, cũng như chút mây đim trên vùng tri, hung na là các thế-gii trong hư-không. Mt người các ông phát-minh chân-lý, tr v bn-tính, thì hư-không thp phương đó thy đu tiêu-mt, làm sao, các cõi-nước hin có trong hư-không y, li không rung-đng. Các ông tu thin-đnh, trau-di phép Tam-ma-đ, tâm được thông-sut, ám-hp vi các v B-tát và các v vô-lu Đi-a-la-hán mười phương, tht s vng-lng, thì tt-c Ma-vương, qu-thn và loài tri, phàm-phu, đu thy cung-đin mình không c gì đ v, đt-lin rung-đng, các loài thy-lc bay-nhy, thy đu kinh-s. Phàm-phu ti-tăm, không rõ nên nghĩ-lm; còn bn kia đu được năm th thn-thông, tr lu-tn-thông, đương luyến-tiếc cnh trn-lao, làm sao, li đ cho ông phá-hoi ch ? Vy nên các loài qu-thn, thiên-ma, vng-lượng, yêu-tinh, trong lúc ông tu phép Tam-mui, đu đến quy-phá.

Song các ma kia, tuy có gin-d, nhưng bn chúng trong trn-lao, các ông trong diu-giác, thì cũng như gió thi ánh-sáng, như dao chém nước, hn không đng-chm nhau được; ông như nước sôi, bn kia như giá-cng, tm gn hơi-m, thì không bao-lâu s tiêu-tan. Chúng nó lung- thn-lc, nhưng ch làm người khách; nếu chúng có th phá-ri được, là do người ch ngũ-m trong tâm ông, nếu người ch mê-lm, thì khách được dp khuy-phá.

Đương lúc tu-thin, giác-ng không lm, thì các ma-s kia không làm gì ông được. Khi năm m đã tiêu-tr, vào tính sáng-sut, thì bn tà-ma kia là k ti-tăm, sáng phá được ti, đến gn t phi tiêu-mt, làm sao còn dám li khuy-phá thin-đnh. Nếu không t-ng, b ngũ-m làm cho mê-lm, thi chính ông là A-nan, li phi làm con ca ma và thành người ma. Như nàng Ma-đăng-già, sc còn hèn-kém, ch dùng chú-thut, bt ông phá lut-nghi ca Pht; trong tám muông hnh ch phá mt gii; nhưng vì tâm ông thanh-tnh, nên vn chưa b chìm-đm. Bn ma ny, thì phá-hoi toàn thân bo-giác ca ông, như nhà quan t-thn, bng-nhiên b tước hết, tch hết, linh-đinh quanh-ln, không th thương-cu.

 



NHNG CNH THUC SC M

 

 

"A-nan nên biết, ông ngi đo-trường, tiêu-dit các nim, nim đó nếu hết, thì tâm ly-nim sáng-t tt-c, đng-tĩnh không ri, nh quên như mt. Đương khi an-tr nơi ch đó mà vào Tam-ma-đ, thì như người t mt ch rt ti-tăm, tính-biết được diu-tnh, nhưng tâm chưa phát ra trí sáng-sut; thế thì gi là phm-vi ca Sc-m.

Nếu con mt sáng-t, mười phương rng-m, không còn ti-tăm na, thì gi là hết Sc-m; người đó mi có th vượt khi kiếp-trược, xét li nguyên-do, thì ci-gc là vng-tưởng kiên-c.

A-nan, chính đương trong lúc chín-xét tính diu-minh, ti không kết-hp, thì trong mt thi-gian ngn, tâm có th ra khi các ngăn-ngi, y gi là tinh-minh trào ra tin-cnh; đó ch do công-dng tm được như thế, không phi là chng bc thánh; nếu không nhn là chng-ng, thì cũng gi là cnh-gii tt, nếu nghĩ là chng bc thánh, thì lin mc các tà-kiến.

A-nan, li đem cái tâm y chín-xét tính diu-minh, trong thân tr nên rng-sut, người đó bng-nhiên, trong thân mình, nht ra các th giun-sán mà cái thân vn y-nguyên, không b tn-thương; y gi là tinh-minh trào vào hình-th, ch do tu-hành tinh-tiến, tm thy được như vy, không phi là chng bc thánh; nếu không nhn là chng-ng, thì cũng gi là cnh-gii tt, nếu nghĩ là chng bc thánh, thì lin mc các tà-kiến.

Li dùng cái tâm y, chín-xét trong ngoài, khi đó ý-thc tư-tưởng, ngoài bn-thân ra, còn bén vào các nơi khác, đp-đi làm khách, làm ch; bng-dưng gia hư-không, nghe tiếng thuyết-pháp hoc nghe mười phương đng din-bày nghĩa thâm-mt; y gi là tinh-thn đp-đi khi ly, khi hp; thành-tu được thin-chng, thì tm được như thế, không phi là chng bc thánh; không nhn là chng-ng, thì cũng gi là cnh-gii tt; nếu nghĩ là chng bc thánh, thì mc các tà-kiến.

Li dùng cái tâm y, đng-lng hin ra sáng-sut; tâm-quang phát-minh, khp c mười phương thành sc Diêm-phù-đàn, tt-c các loài hóa làm Như-lai; lúc by-gi, bng thy Pht Tỳ-lô-giá-na ngi trên đài Thiên-quang, có ngàn đc Pht vây quanh, trăm c cõi-nước cùng vi hoa sen đng mt thi hin ra; y gi là ý-thc tiêm-nhim s linh-ng, khi tâm-quang phát-minh, soi các thế-gii, thì tm được như thế, không phi là chng bc thánh; không nhn là chng-ng, thì cũng gi là cnh-gii tt, nếu nghĩ là chng bc thánh, thì mc các tà-kiến.

Li dùng cái tâm y, chín-xét tính diu-minh, quan-sát không ngng, đè-nén, un-dp, dt-tr thái-quá; lúc by-gi, bng-nhiên mười phương hư-không thành sc tht-bo, hoc sc bách-bo, đng-thi cùng khp, không ngăn-ngi ln nhau; nhng sc xanh, vàng, đ, trng, mi mi thun-hin ra, y gi là công-sc đè-nén quá phn, tm được như thế, không phi là chng bc thánh; không nhn là chng-ng, thì cũng gi là cnh-gii tt, nếu nghĩ là chng bc thánh, thì mc các tà-kiến.

Li dùng cái tâm y, lng-sut chín-xét, trong-sáng không tán-lon; bng gia đêm, thy các th vt trong nhà ti, chng khác gì ban ngày, mà nhng vt trong nhà ti đó cũng không dit mt; y gi là đnh-tâm lng-đng cái thy, nên thy sut ch ti-tăm, tm được như thế, không phi là chng bc thánh; không nhn là chng-ng, thì cũng gi là cnh-gii tt; nếu nghĩ là chng bc thánh, thì mc các tà-kiến.

Li dùng cái tâm y, khp vào tính hư-dung, bn vóc bng đng như c, như cây, la đt, dao ct toàn không hay-biết, khi thì ngn la không th đt cháy, dù ct tht cũng như ch cây; y gi là năm trn đu tiêu; khi bài-xích tính ti, mt mt vào ch thun-nht, tm được như thế, không phi là chng bc thánh; không nhn là chng-ng, thì cũng gi là cnh-gii tt; nếu nghĩ là chng bc thánh, thì mc các tà-kiến.

Li dùng cái tâm y, thành-tu tính thanh-tnh, công-dng tt bc, bng thy mười phương núi sông, đt-lin đu thành cõi Pht, đ by th báu chói-sáng cùng khp; li thy chư Pht Như-Lai, như s cát sông Hng, đy khp cõi hư-không, lâu-đài hoa-l; dưới thy đa-ngc, trên xem thiên-cung, không còn ngăn-ngi; y gi là tư-tưởng ưa-chán cha-nhóm ngày mt sâu, lâu lm hóa-thành như thế, không phi là chng bc thánh; không nhn là chng-ng, thì cũng gi là cnh-gii tt; nếu nghĩ là chng bc thánh, thì mc các tà-kiến.

Li dùng cái tâm y, nghiên-cu sâu-xa, bng gia đêm, thy rõ ch-búa, làng-mc, bà con quyến-thuc phương xa, hoc nghe li nói; y gi là nén-ép cái tâm tt bc nên nó bay ra, thy được ch xa-cách, không phi là chng bc thánh; không nhn là chng-ng, thì cũng gi là cnh-gii tt; nếu nghĩ là chng bc thánh, thì mc các tà-kiến.

Li dùng cái tâm y, nghiên-cu cùng-tt, thy v thin-tri-thc, ri hình-th biến-đi, không duyên-c gì, trong giây-lát có nhiu th thay-đi; y gi là tà-tâm; b loài l-m hoc mc thiên-ma vào trong tâm-thc, không duyên-c gì li biết thuyết-pháp, thông-sut các diu-nghĩa, không phi là chng bc thánh; không nhn là chng-ng thì ma-s t tiêu-dit; nếu nghĩ là chng bc thánh,  thì mc các tà-kiến.

A-nan, mười th cnh hin ra trong thin-đnh như thế, đu do Sc-m và tâm công-dng giao-xen, nên hin nhng vic đó; chúng-sinh ngu-mê, không biết suy-xét t lượng, gp nhân-duyên y, mê không t biết, bo là lên bc thánh, thành ti đi-vng-ng, phi đa vào ngc Vô-gián. Sau khi Như-lai dit-đ ri, các ông nên nương theo li dy, khai-th nghĩa ny trong đi mt-pháp, không đ thiên-ma được dp khuy-phá; gi-gìn che-ch cho chúng-sinh thành đo vô-thượng.

 



NHNG CNH THUC TH M

 

 

"A-nan, thin-nam-t kia tu phép Tam-ma-đ, trong Xa-ma-tha, khi Sc-m hết ri, thì thy tâm chư Pht như cái bóng hin ra trong gương sáng, hình-như có được, nhưng chưa có th dùng; cũng như người b bóng-mc đè, tay chân y-nguyên, thy nghe không sai, nhưng tâm b khách-tà, không cng được; thế thì gi là phm-vi ca Th-m.

Nếu bóng-mc hết đè, thì cái tâm ri khi thân, tr li xem được cái mt, đi t-do, không còn ngăn-ngi; thế gi là hết Th-m; người đó mi có th vượt khi kiến-trược, xét li nguyên-do, thì ci-gc là vng-tưởng hư-minh.

A-nan, thin-nam-t kia, đương trong đó, được rt sáng-sut, cái tâm phát-sinh đè-nén quá phn, bng nơi đó phát ra lòng bi vô-cùng, như thế cho đến xem thy mui-mòng như là con đ, tâm sinh thương-xót, nước mt t chy ra; y gi là công-dng đè-nén quá mc; ng thì không có li, không phi là chng bc thánh; giác-ng không mê na, lâu t tiêu hết. Nếu nhn là chng bc thánh, thì có ging ma su-bi vào trong tim gan, thy người thì đau-xót, kêu-khóc vô-hn; sai mt chính-th, s b chìm-đm.

A-nan, li các thin-nam-t trong đnh kia, thy Sc-m tiêu ri, Th-m t-rõ, cnh tt hin ra trước, cm-khích quá phn, bng trong đó, sinh lòng dũng-mãnh vô-hn; cái tâm mnh-m, chí bng chư Pht, bo ba tăng-kỳ, mt nim có th vượt khi. y gi là công-dng ln-lướt quá mc; ng thì không có li, không phi là chng bc thánh; giác-ng không mê na, thì lâu t tiêu hết. Nếu nhn là chng bc thánh, thì có ging ma ngông-cung vào trong tim gan, thy người thì khoe, ngã-mn không ai sánh được; tâm người y, cho đến, trên không thy Pht, dưới không thy người; sai mt chính-th, s b chìm-đm.

Li các thin-nam-t trong đnh kia, thy Sc-m tiêu ri, Th-m t-rõ; trước không có ch chng mi, lui v thì mt ch cũ, trí-lc suy-kém, vào Trung-hy-đa, hn không thy gì; trong tâm bng sinh lòng rt khô-khát; trong tt-c thi thm-nh không thôi, ri cho như thế là tướng tinh-tiến. y gi là tu-hành không trí-tu, t sinh lm-lc; ng thì không có li, không phi là chng bc thánh. Nếu nhn là chng bc thánh, thì có ging ma nh vào trong tim gan, ngày đêm như nm cái tâm treo vào mt nơi; sai mt chính-th, s b chìm-đm.

Li các thin-nam-t trong đnh kia, thy Sc-m tiêu ri, Th-m t-rõ, sc tu quá đnh, b cái li quá mnh-m sc-bén; đem cái thng-tính ôm vào trong tâm, t ng mình là Pht Lô-Xá-Na, được mt ít đã cho là đ. y gi là ch dng-tâm quên mt suy-xét, nên đm vào nơi tri-kiến, ng thì không có li, không phi là chng bc thánh. Nếu nhn là chng bc thánh, thì có ging ma H-lit-d-tri-túc vào trong tim gan, thy người thì t xưng đã được vô-thượng Đ-nht-nghĩa-đế, sai mt chính-th, s b chìm-đm.

Li các thin-nam-t trong đnh kia, thy Sc-m tiêu ri, Th-m t-rõ, ch chng mi chưa được, còn tâm cũ đã mt, soi c hai bên, t cho là nguy-him; trong tâm bng-nhiên sinh ra lòng lo vô-tn, như ngi giường st, như ung thuc đc, tâm không mun sng, thường cu người khác hi thân-mnh mình đ sm được gii-thoát. y gi là tu-hành sai mt phương-tin; ng thì không có li, không phi là chng bc thánh. Nếu nhn chng bc thánh, thì có mt phn ging ma thường-lo-ru vào trong tim gan, tay cm dao-gươm t ct tht mình, thích được b mng, hoc thường lo-ru, chy vào trong rng núi, không thích thy người ta, sai mt chính-th, s b chìm-đm.

Li các thin-nam-t trong đnh kia, thy Sc-m tiêu ri, Th-m t-rõ, trong ch thanh-tnh, tâm được yên-n, bng có cái mng vô-hn sinh ra, trong tâm mng-r, không th t ngăn. y gi là lòng khinh-an, không có trí-tu t ngăn mình; ng thì không có li, không phi là chng bc thánh. Nếu nhn là chng bc thánh, thì có mt phn ging ma thích-vui-mng vào trong tim gan, thy người thì cười, bên đường cái, t ca t múa, t bo đã được vô-ngi gii-thoát; sai mt chính-th, s b chìm-đm.

Li các thin-nam-t trong đnh kia, thy Sc-m tiêu ri, Th-m t-rõ, t bo là đã đ ri; không căn-c gì, bng có lòng đi-ngã-mn phát ra, như thế cho đến lòng mn, quá-mn và mn-quá-mn, hoc lòng tăng-thượng-mn, hoc lòng ty-lit-mn, mt thi đu phát ra; trong tâm còn khinh thp phương Như-Lai, hung na là các bc dưới như Thanh-văn, Duyên-giác. y gi là thng-gii quá cao, không trí-tu đ t cu; ng thì không có li, không phi là chng bc thánh. Nếu nhn là chng bc thánh, thì có mt phn ging ma Đi-ngã-mn vào trong tim gan, không l chùa tháp, phá-hng kinh tượng, bo đàn-vit rng: Đó là đ kim-đng hoc đ th-mc, kinh là lá cây, hoc là giy la; xác-tht chân-thường, không t cung-kính, li sùng-bái đ th-mc, tht là trái-ngược. Nhng người quá tin, theo li-dy phá-phách, chôn-b trong đt, do gây nghi-ng lm-lc cho chúng-sinh, phi đa vào ngc Vô-gián; sai mt chính-th, s b chìm-đm.

Li các thin-nam-t trong đnh kia, thy Sc-m tiêu ri, Th-m t-rõ; trong ch tinh-minh, viên-ng được tinh-lý, được phép đi-tùy-thun; tâm bng sinh ra lòng khinh-an không-lường, bo mình đã thành bc thánh, được đi-t-ti. y gi là nhân trí-tu được các s khinh-thanh; ng thì không có li, không phi là chng bc thánh. Nếu nhn là chng bc thánh, thì có mt phn ging ma thích-khinh-thanh vào trong tim gan, t bo đã đy-đ, không cu-tiến lên na; bn đó phn nhiu làm như Vô-văn t-khưu, gây nghi-ng lm-lc cho chúng-sinh, ri đa vào ngc A-tỳ; sai mt chính-th, s b chìm-đm.

Li các thin-nam-t trong đnh kia, thy Sc-m tiêu ri, Th-m t-rõ; trong ch t-ng, được tính hư-minh; lúc y bng xoay li hướng theo tính đon-dit, bác không nhân-qu, mt mc vào rng-không; tâm rng-không hin-tin, cho đến phát-sinh nhn-đnh là đon-dit mãi mãi. Ng thì không có li, không phi là chng bc thánh. Nếu nhn là chng bc thánh, thì có ging ma rng-không vào trong tim gan, chê-bai người gi-gii là Tiu-tha, ch B-tát đã ng được tính-không, thì có gì là trì vi phm. Người đó thường nhà đàn-vit thin-tín, ung rược ăn tht, làm nhiu điu dâm-uế; nhân có sc ma, nhiếp-phc người ta không sinh lòng nghi-báng; tâm ma thâm-nhp lâu ngày, hoc ăn đi-tin tiu-tin, cũng như ăn tht ung rượu, vì tt-c đu không; phá lut-nghi ca Pht, làm cho người khác lm-lc mc ti; sai mt chính-th, s b chìm-đm.

Li các thin-nam-t trong đnh kia, thy Sc-m tiêu ri, Th-m t-rõ, nghin-ngm cái hư-minh, ghi-sâu vào tim-ct, trong tâm bng có lòng yêu vô-hn sinh ra; yêu quá phát điên, bèn làm vic tham-dc. y gi là cnh đnh an thun vào tâm, không trí-tu t gi mình, lm vào ngũ-dc; ng thì không có li, không phi là chng bc thánh. Nếu nhn là chng bc thánh, thì có ging ma ngũ-dc vào trong tim gan, mt mt bo s dâm-dc là đo B, dy các bch-y bình-đng làm vic dâm-dc, nhng người hành-dâm gi là trì-pháp-t; do sc tà-ma nhiếp-phc k phàm-phu trong đi mt-pháp, s đến c trăm, như thế cho đến mt trăm, hai trăm, hoc năm sáu trăm, nhiu đến ngàn vn; khi ma sinh chán, ri-b thân-th, đã không còn uy-đc, thì sa vào lưới pháp-lut; do gây nghi-ng lm-lc cho chúng-sinh, phi đa vào ngc Vô-gián; sai mt chính-th, s b chìm-đm.

A-nan, mười th cnh hin ra trong thin-đnh như thế, đu do Th-m và tâm công-dng giao-xen, nên hin như vy; chúng-sinh ngu-mê không biết suy-xét t lượng, gp nhân-duyên y, mê không t biết, bo là lên bc thánh, thành ti đi-vng-ng, phi sa vào ngc Vô-gián. Sau khi tôi dit-đ ri, các ông nên đem li nói ny ca Như-lai, truyn-dy trong đi mt-pháp, khiến cho chúng-sinh đu t-ng nghĩa đó, không đ thiên-ma được dp khuy-phá; gi-gìn che-ch cho chúng-sinh thành đo vô-thượng.

 



NHNG CNH THUC TƯỞNG M

 

 

"A-nan, thin-nam-t kia, tu pháp Tam-ma-đ, khi Th-m hết ri, tuy chưa hết mê-lm, nhưng tâm đã ri khi hình-hài như chim ra khi lng, điu y đã thành-tu được ri. T phàm-thân đó, tiến lên tri qua sáu mươi thánh-v B-tát, được ý-sinh-thân, tùy-ý đi, , không còn ngăn-ngi. Ví-như có người ngũ say nói mơ, người y tuy không hay-biết gì, nhưng li nói đã có âm-vn th-t, khiến người không ngũ đu hiu-biết được; y thì gi là phm-vi ca Tưởng-m.

Nếu biết đng-nim, tư-tưởng hư-vng tiêu-tr, thì nơi tâm giác-minh, như b hết bi-nhơ, mt dòng sinh-t, đu đuôi soi khp, gi là hết Tưởng-m; người y mi có th vượt khi phin-não-trược, xét li nguyên-do, ci-gc là vng-tưởng dung-thông.

A-nan, thin-nam-t kia, Th-m đã hư-diu, không còn mc các tà-l, tính viên-đnh phát-minh, trong Tam-ma-đ, tâm li ưa được viên-minh, thúc-gic tư-tưởng, tham-cu nhng thin-xo. Khi by-gi, Thiên-ma ch được dp y, cho tinh-thn gá vào người khác, ming nói kinh-pháp; người đó tht không biết b ma gá vào, cũng t bo đã được vô-thượng Niết-bàn; đến ch thin-nam-t cu thin-xo kia, tri pháp-ta thuyết-pháp. Thân-hình người đó giây-lát, hoc làm t-khưu cho người kia thy, hoc làm Đế-thích, hoc làm ph-n, hoc làm t-khưu-ni, hoc nm trong nhà ti, thân có hào-quang chói-sáng. Người tu-hành ngu-mê, lm là B-tát, tin li dy-bo, lay-chuyn cái tâm, phá lut-nghi ca Pht, lén làm vic tham-dc. Ming ma ưa nói nhng s may ri biến-đi, hoc nói Như-lai ra đi ch M, hoc nói có kiếp-ha, hoc nói có đao-binh, khng-b người ta, khiến cho gia-tư không c gì phi hao mt. y gi là ging quái-qu, tui già thành ma, khuy-ri người tu-hành. Khi ma khuy chán ri, b thân người, không gá na, thì đ-t cùng thy đu sa vào lưới pháp-lut. Ông nên giác-ng trước, thì không vào luân-hi; nếu mê-lm không biết, thì đa vào ngc Vô-gián.

A-nan, li thin-nam-t kia, Th-m đã hư-diu, không mc các tà-l, tính viên-đnh phát-minh; trong Tam-ma-đ, tâm li ưa đi chơi, cho tư-tưởng bay đi, tham-cu tri qua nhiu nơi. Khi by gi, Thiên-ma ch được dp y, cho tinh-thn gá vào người khác, ming nói kinh-pháp; người đó tht không biết b ma gá vào, cũng t bo đã được vô-thượng Niết-bàn, đến ch thin-nam-t mun đi chơi kia, tri pháp-ta thuyết-pháp. Hình người đó không thay-đi, song nhng người nghe pháp, bng t thy mình ngi trên hoa sen báu, thân-th hóa-thành thân vàng chói-sáng; c mt thính-chúng, mi người đu như thế, được cái chưa tng có. Người tu-hành ngu-mê, lm là B-tát, tâm hóa dâm-dt, phá lut-nghi ca Pht, lén làm vic tham-dc. Ming ma ưa nói các đc Pht ng-hóa ra đi, người M, ch M tc là hóa-thân ca đc Pht M; người M s đến, tc là v B-tát M, đến giáo-hóa thế-gian. Người tu-hành thy thế, tâm sinh hâm-m, tà-trí thm-thm ni lên, chng-trí tiêu-dit. y gi là ging bt-qu, tui già thành ma, khuy-ri người tu-hành. Khi ma khuy chán ri, b thân người, không gá na, thì đ-t cùng thy đu sa vào lưới pháp-lut. Ông nên giác-ng trước, thì không vào luân-hi; nếu mê-lm không biết, thì đa vào ngc Vô-gián.

Li thin-nam-t kia, Th-m đã hư-diu, không mc các tà-l, tính viên-đnh phát-minh; trong Tam-ma-đ, tâm li ưa thm-hp, lng-đng cái tư-tưởng, tham-cu được khế-hp. Khi by-gi, Thiên-ma ch được dp y, cho tinh-thn gá vào người khác, ming nói kinh-pháp; người đó tht không biết b ma gá vào, cũng t bo đã được vô-thượng Niết-bàn, đến ch người thin-nam-t cu khế-hp kia, tri pháp-ta thuyết-pháp. Hình người đó và nhng người nghe pháp, b ngoài không có thay-đi, nhưng li khiến cho các thính-gi, trước khi nghe pháp, tâm đã t khai-ng, nim-nim di-đi, hoc được túc-mng-thông, hoc có tha-tâm-thông, hoc thy đa-ngc, hoc biết các vic hay, d trong thế-gian, hoc ming nói bài k, hoc t tng-kinh được, mi mi đu vui-v, được cái chưa tng có. Người tu-hành ngu-mê, lm là B-tát, tâm sinh ra dính-dáng yêu-đương, phá lut-nghi ca Pht, lén làm vic tham-dc. Ming ma thích nói Pht có ln, nh, đc Pht M là đc Pht trước, đc Pht M là đc Pht sau, trong đó cũng có Pht tht, Pht gi, Pht trai, Pht gái; B-tát cũng thế. Người tu-hành thy như vy, b sch bn-tâm, d vào các tà-ng. y gi là ging m-qu, tui già thành ma, khuy-ri người tu-hành. Khi ma khuy chán ri, b thân người, không gá na, thì đ-t cùng thy đu sa vào lưới pháp-lut. Ông nên giác-ng trước, thì không vào luân-hi, nếu mê-lm không biết, thì đa vào ngc Vô-gián.

Li thin-nam-t kia, Th-m đã hư-diu, không mc các tà-l, tính viên-đnh phát-minh; trong Tam-ma-đ, tâm li ưa biết ci-gc; nơi s vt chuyn-hóa, mun xét biết cùng-tt chung-thy, thúc cái tâm sáng-sut thêm, tham-cu nhn-biết chia-ch. Khi by-gi, Thiên-ma ch được dp y, cho tinh-thn gá vào người khác, ming nói kinh-pháp. Người đó tht không biết b ma gá vào, cũng t bo đã được vô-thượng Niết-bàn, đến ch thin-nam-t cu biết ci-gc kia, tri pháp-ta thuyết-pháp. Người đó có uy-thn, làm cho nhng người cu-pháp đu kính-phc; khiến cho thính-chúng dưới pháp-ta, khi chưa nghe pháp, t-nhiên tâm đã phc ri; tt-c bn y đu cho rng Niết-bàn, B, pháp-thân ca Pht, tc là cái xác-tht hin-tin; cha con sinh nhau, đi này đến đi khác, tc là pháp-thân thường-tr không mt; đu ch hin-ti, tc là cõi Pht, không có cõi tnh-cư và thân kim-sc nào khác. Người tu-hành tin-lĩnh nhng điu đó, b mt bn-tâm, đem thân-mng mà quy-y, được cái chưa tng có; người đó ngu-mê, lm là B-tát, suy-xét cái tâm như thế, phá lut-nghi ca Pht, lén làm vic tham-dc. Ming ma ưa nói, mt, tai, mũi, lưởi đu là tnh-đ, hai căn nam n tc là ch tht B Niết-bàn; bn không biết kia, đu tin li nhơ-nhp đó. y gi là ging cc-qu và ging áp-thng-qu, tui già thành ma, khuy-ri người tu-hành. Khi ma khuy chán ri, b thân người, không gá na, thì đ-t cùng thy đu sa vào lưới pháp-lut. Ông nên giác-ng trước, thì không vào luân-hi, nếu mê-lm không biết, thì đa vào ngc Vô-gián.

Li thin-nam-t kia, Th-m đã hư-diu, không mc các tà-l, tính viên-đnh phát-minh; trong Tam-ma-đ, tâm li ưa biết các vic trước sau, chín-xét cùng khp, tham-cu được thm-cm. Khi by gi, Thiên-ma ch được dp y; cho tinh-thn gá vào người khác, ming nói kinh-pháp. Người đó tht không biết b ma gá vào, cũng t bo đã được vô-thượng Niết-bàn, đến ch thin-nam-t cu cm-ng kia, tri pháp-ta thuyết-pháp, có th khiến cho thính-chúng tm-thy cái thân như đã trăm ngàn tui, tâm sinh ra ái-nhim, không th ri-b, đem thân làm nô-bc, cúng-dường t-s, không biết mt-mõi; li khiến cho mi người dưới pháp-ta, tâm biết đó là v Tiên-sư, là v Thin-tri-thc, riêng sinh lòng pháp-ái, dính như keo-sơn, được cái chưa tng có. Người tu-hành ngu-mê, lm là B-tát, gn-gũi tâm ma, phá lut-nghi ca Pht, lén làm vic tham-dc. Ming ma ưa nói, ta kiếp trước, trong đi M, trước đ người M, lúc đó là thê thiếp, anh em ca ta, nên nay li đến đ cho nhau; ta s cùng các người theo nhau v cnh-gii M, cúng-dường đc Pht M; hoc nói có cõi tri đi-quang-minh riêng-bit, Pht trong y, và là ch ngh-ngơi ca tt-c các đc Như-lai. Bn không biết kia, đu tin nhng li phnh-gt đó, b mt bn-tâm. y gi là ging l-qu, tui già thành ma, khuy-ri người tu-hành. Khi ma khuy chán ri, b thân người, không gá na, thì đ-t cùng thy đu sa vào lưới pháp-lut. Ông nên giác-ng trước, thì không vào luân-hi, nếu mê-lm không biết, thì đa vào ngc Vô-gián.

Li thin-nam-t kia, Th-m đã hư-diu, không mc các tà-l, tính viên-đnh phát-minh; trong Tam-ma-đ, tâm li ưa đi sâu vào, khc-kh siêng-năng, thích ch thm-vng, tham-cu s yên-lng. Khi by-gi, Thiên-ma ch được dp y, cho tinh-thn gá vào người khác, ming nói kinh-pháp. Người đó tht không biết b ma gá vào, cũng t bo đã được vô-thượng Niết-bàn, đến ch thin-nam-t cu thm-lng kia, tri pháp-ta thuyết-pháp, khiến cho thính-chúng, mi người đu biết nghip-cũ ca mình; hoc nơi đó, bo mt người rng: "Ngươi nay chưa chết đã làm súc-sinh", ri bo mt người đp cái đuôi đng sau, lin khiến người đó đng dy không được; c trong mt chúng đu hết lòng kính-phc, có người móng tâm lên, thì nó đã biết ý; ngoài lut-nghi ca Pht ra, nó li càng thêm khc-kh, chê-bai t-khưu, mng-nhiếc đ-chúng, phơi-l vic người ta, không tránh s cơ-him. Ming ma ưa nói nhng ha phúc chưa đến và khi đã đến ri, thì my-may không sai. y gi là ging đi-lc-qu, tui già thành ma, khuy-ri người tu-hành. Khi ma khuy chán ri, b thân người, không gá na, thì đ-t cùng thy đu sa vào lưới pháp-lut. Ông nên giác-ng trước, thì không vào luân-hi, nếu mê-lm không biết, thì đa vào ngc Vô-gián.

Li thin-nam-t kia, Th-m đã hư-diu, không mc các tà-l, tính viên-đnh phát-minh; trong Tam-ma-đ, tâm li ưa hiu-biết, siêng-năng xét-tìm, tham-cu biết túc-mng. Khi by-gi, Thiên-ma ch được dp y, cho tinh-thn gá vào người khác, ming nói kinh-pháp. Người đó tht không biết b ma gá vào, cũng t bo đã được vô-thượng Niết-bàn, đến ch thin-nam-t cu hiu-biết kia, tri pháp-ta thuyết-pháp. Người tu-hành bng-nhiên, nơi ch thuyết-pháp, được ht-châu báu ln; hoc khi ma hóa làm súc-sinh, ming ngm ht-châu vi nhng vt kỳ-l như đ trân-bo, gin-sách, phù-đc, đến trao trước cho người tu-hành, ri sau c-gá vào thân-th; hoc khi ma bo người nghe pháp, có ht-châu minh-nguyt chôn dưới đt, đương soi-sáng ch đó, làm cho các thính-gi được cái chưa tng có. Ma thường ăn cây thuc, ch không ăn cơm, hoc khi mi ngày ch ăn mt ba ht vng hoc ht mch, do sc ma chp-trì, thân-hình vn béo-tt. Ma li chê-bai t-khưu, mng-nhiếc đ-chúng, không tránh s cơ-him; trong ming ưa nói, kho báu phương khác và ch n-cư ca các bc thánh-hin thp phương; nhng người đi theo sau, thường thy có người kỳ-l. y gi là ging qu-thn núi rng, tha, thành-hoàng, sông núi, tui già thành ma; hoc khi kêu gi làm điu dâm-dc, phá gii-lut Pht, cùng vi nhng k tha-s, lén làm vic ngũ-dc; hoc khi li tinh-tiến, ăn toàn c cây; vic làm không nht-đnh, ct khuy-ri người tu-hành. Khi ma khuy chán ri, b thân người, không gá na, thì đ-t cùng thy phn nhiu sa vào lưới pháp-lut. Ông nên giác-ng trước, thì không vào luân-hi; nếu mê-lm không biết, thì đa vào ngc Vô-gián.

Li thin-nam-t kia, Th-m đã hư-diu, không mc các tà-l, tính viên-đnh phát-minh; trong Tam-ma-đ, tâm li ưa các th biến-hóa thn-thông,nghiên-cu ngun-gc biến-hóa, tham-cu có thn-lc. Khi by-gi, Thiên-ma ch được dp y, cho tinh-thn gá vào người khác, ming nói kinh-pháp. Người đó tht không hay-biết b ma gá vào, cũng t bo đã được vô-thượng Niết-bàn, đến ch thin-nam-t cu thn-thông kia, tri pháp-ta thuyết-pháp. Người đó, hoc tay cm ngn la, nm chia ngn la trên đu t-chúng nghe pháp; ngn la trên đnh nhng người nghe pháp đu dài vài thước, mà cũng không đt cháy, cũng không có nóng. Người đó, hoc đi trên nước như đi trên đt bng, hoc gia hư-không, ngi yên không lay-đng; hoc vào trong bình, hoc trong đãy, hoc vượt ca s, hoc thu qua tường, không chút ngăn-ngi; ch đi vi đao-binh thì không được t-ti. Người đó t bo là Pht, thân mc bch-y, chu t-khưu l-bái, chê-bai Thin-lut, mng-nhiếc đ-chúng, phơi-l vic người, không tránh s cơ-him; trong ming thường nói thn-thông t-ti; hoc li cho người thy cõi Pht mt bên, đó là do sc qu mê-hoc, không có gì là chân-tht. Người đó khen-ngi vic hành-dâm, không t-b nhng vic làm thô-tc, bo nhng s ôm-p ln nhau là truyn-pháp. y gi là nhng ging sơn-tinh, hi-tinh, phong-tinh, hà-tinh, th-tinh, và nhng loài tinh-m ca tt-c c cây đã sng nhiu kiếp, có sc ln trong tri đt, hoc là long-m, hoc là tiên chết ri, sng li làm m; hoc qu-báo đo-tiên đã hết, k năm thì phi chết, nhưng hình-hài không hư-nát, nên loài quái khác gá vào. Bn y tui già thành ma, khuy-ri người tu-hành. Khi khuy chán ri, b thân người không gá na, thì đ-t cùng thy phn nhiu sa vào lưới pháp-lut. Ông nên giác-ng trước, thì không vào luân-hi, nếu mê-lm không biết, thì đa vào ngc Vô-gián.

Li thin-nam-t kia, Th-m đã hư-diu, không mc các tà-l, tính viên-đnh phát-minh; trong Tam-ma-đ, tâm li ưa vào ch dit hết, nghiên-cu tính biến-hóa, tham-cu cái rng-không sâu-nhim. Khi by-gi, Thiên-ma ch được dp y, cho tinh-thn gá vào người khác, ming nói kinh-pháp. Người đó tht không biết b ma gá vào, cũng t bo đã được vô-thượng Niết-bàn, đến ch thin-nam-t cu rng-không kia, tri pháp-ta thuyết-pháp. trong đi-chúng, hình ca người đó bng hóa-thành không, c chúng không thy gì, ri li t hư-không bng-chc hin ra, khi còn, khi mt, được t-ti; hoc hin cái thân rng-sut như ngc lưu-ly, hoc dui tay chân xung, phát ra mùi thơm chiên-đàn, hoc đi-tiu-tin như đường-phèn cng-chc. Người đó chê-bai phá-hoi gii-lut, khinh-r nhng người xut-gia; trong ming thường nói, không nhân-qu, chết ri là dit-hn, không có thân sau; li các phàm, thánh, tuy được phép không-tch, vn lén làm vic tham-dc và người th-lĩnh cái dâm-dc đó, cũng được tâm rng-không, bác không nhân-qu. y gi là nhng ging-tinh-khí nht-nguyt bc-thc, kim, ngc, chi-tho, lân, phng, quy, hc, tri qua ngàn vn năm không chết, làm tinh-linh sinh ra trong các quc-đ, tui già thành-ma, khuy-ri người tu-hành. Khi ma khuy chán ri, b thân người, không gá na, thì đ-t cùng thy phn nhiu sa vào lưới pháp-lut. Ông nên giác-ng trước, thì không vào luân-hi, nếu mê-lm không biết, thì đa vào ngc Vô-gián.

Li thin-nam-t kia, Th-m đã hư-diu, không mc các tà-l, tính viên-đnh phát-minh; trong Tam-ma-đ, tâm li ưa sng lâu, gian-kh quan-sát tinh-vi, tham-cu được nhiu tui; b cái sng phân-đon, li trông-mong cái tướng vi-tế ca biến-dch sinh-t được thường-tr. Khi by-gi, Thiên-ma ch được dp y, cho tinh-thn gá vào người khác, ming nói kinh-pháp. Người đó không h hay-biết b ma gá vào, cũng t bo được vô-thượng Niết-bàn, đến ch thin-nam-t cu sng lâu kia, tri pháp-ta thuyết-pháp. Người đó ưa nói, đi v phương khác, không h chm-tr, hoc tri qua muôn dm, giây-lát đã tr li và đu ly được nhng vt nơi đó; hoc mt ch, hay trong mt nhà, ch trong vài bước, bo người ta đi t vách Đông qua đến vách Tây, nhưng người ta đi mau c năm không đến; nhân đó, người tu-hành tin-tưởng, nghi là Pht hin-tin. Ming ma thường nói, thp phương chúng-sinh đu là con ta, ta sinh ra chư Pht, ta sinh ra thế-gii, ta là Pht đu-tiên, t-nhiên ra đi, không nhân tu-hành mà đc-đo. y gi là ma tr-thế-t-ti-thiên, nó khiến bn quyến-thuc chưa phát-tâm như bn Giá-văn-trà hay là Tỳ-xá-đng-t cõi T-thiên-vương, thích cái hư-minh, đến ăn tinh-khí người tu-hành. Hoc không nhân ông thy, chính người tu-hành t mình xem-thy, bn đó t xưng là thn Chp-kim-cương đến cho trường-th. Bn đó hin thân gái đp, thnh-hành vic dâm-dc, làm cho chưa đy mt năm, gan não người tu-hành đã khô-kit, ming nói lm-bm mt mình, nghe như yêu-m. Người ngoài chưa rõ nguyên-do, nên phn nhiu người b như thế, phi sa vào lưới pháp-lut và chưa kp hành-hình đã chêt khô trước. Thế là bn ma khuy-phá người tu-hành kia, đến phi m chết. Ông nên giác-ng trước, thì không vào luân-hi, nếu mê-lm không biết, thì đa vào ngc Vô-gián.

A-nan, nên biết mười th ma y, trong đi mt-pháp, hoc xut-gia tu-hành trong đo Pht, hoc gá thân người, hoc t hin-hình, đu t bo đã thành Chính-biến-tri-giác, khen-ngi dâm-dc, phá lut-nghi ca Pht; ma thy trước cùng đ-t-ma, dâm-dc truyn nhau; tà-ma như thế, mê-hoc tim gan, ít thì chín đi, nhiu đến trăm đi, khiến cho người tu-hành chân-chính, đu làm quyến-thuc ca ma, sau khi mng-chung, chc phi làm dân ma, b mt Chính-biến-tri, đa vào ngc Vô-gián. Nay ông chưa nên vào Niết-bàn trước, du được qu vô-hc, cũng phát-nguyn vào trong đi mt-pháp kia, phát-lòng đi-t-bi, cu-đ cho chúng-sinh có lòng thâm-tín chân-chính, khiến cho khi mc tà-ma, được Chính-tri-kiến; nay tôi đã đ ông ra khi sng chết, ông vâng-li Pht dy, thì gi là báo-ơn Pht.

A-nan, mười th cnh hin ra trong thin-đnh như thế, đu do Tưởng-m và tâm công-dng giao-xen, nên hin ra nhng cnh y; chúng-sinh ngu-mê, không biết suy-xét t-lượng, gp nhân-duyên đó, mê không t biết, t bo là lên bc thánh, thành ti đi-vng-ng, phi đa vào ngc Vô-gián. Bn ông cn phi, sau khi tôi dit-đ ri, đem nhng li-dy ny ca Như-lai truyn-bày cho đi mt-pháp, khiến cho khp các chúng-sinh t-ng nghĩa đó, không đ Thiên ma được dp khuy-ri; gi-gìn che-ch cho chúng-sinh thành đo vô-thượng.

 



NHNG CNH THUC HÀNH M

 

 

"A-nan, thin-nam-t kia, tu pháp Tam-ma-đ, khi Tưởng-m đã hết, thì nhng mng-tưởng bình-thường ca người đó đã tiêu-dit, khi thc, khi ng, luôn luôn mt th, tính giác-minh rng-lng như hư-không trong-sch, không còn nhng s-tướng tin-trn thô-trng; xem nhng núi sông đt-lin thế-gian, như gương soi-sáng, khi đến, không dính vào đâu, khi qua, không có du-vết, rng-chu chiếu-ng, rõ-ràng không còn tp-quán cũ, ch mt tính tinh-chân.

Căn-nguyên ca sinh-dit t đó phơi-l ra, thy được 12 loài chúng-sinh thp phương, rõ hết các loài; tuy chưa thông-sut manh-mi ca mi chúng-sinh, nhưng đã thy cơ-s sinh-dit chung, ging như bóng dã-mã, lp-lp chp-nhoáng hin ra, làm cái then-cht phát-sinh các phù-căn-trn; y thì gi là phm-vi Hành-m.

Nếu cái ci-gc ca nhng lăng-xăng chp-nhoáng u-n đó, vào được tính đng-lng bn-lai, nhng tp-khí sinh-dit bn-lai dng-li như sóng-mòi dit hết, hóa-thành nước đng, thì gi là hết Hành-m. Người đó, thì vượt khi chúng-sinh-trược; xét li nguyên-do, ci-gc là u-n vng-tưởng.

A-nan nên biết, các thin-nam-t được s nhn-biết đúng-đn trong Xa-ma-tha đó, chính-tâm đng-lng sáng-sut, mười loài Thiên-ma không còn được dp khuy-phá. Trong lúc nghiên-cu tinh-vi cùng-tt ci-gc sinh-loi, khi ci-gc sinh-dit bn-loi l ra, xét cái ci-gc thường chuyn-đng lăng-xăng cùng-khp u-n kia, li móng tâm so-đo chp là tính viên-nguyên, thì người đó sa vào hai cái lun vô-nhân:

- Mt, là người đó thy cái gc không có nhân. Vì c sao? Người đó đã được cơ-s sinh-dit toàn l ra, nương theo tám trăm công-đc ca nhãn-căn, thy trong tám muôn kiếp, tt-c chúng-sinh đu theo dòng nghip-báo mà xoay-vn, chết nơi ny, sinh nơi kia; ch thy chúng-sinh luân-hi trong đó, ngoài tám muông kiếp thì m-mt không thy gì, bèn phát ra s nhn-đnh rng, nhng loi chúng-sinh thp phương trong thế-gian ny, trước tám muôn kiếp, không do nhân gì mà t có. Do s chp-trước so-đo như thế, b mt Chính-biến-tri, sa-lc vào ngoi-đo, lm-mt tính B.

- Hai, là người đó thy cái ngn không có nhân. Vì c sao? Người đó đã thy ci-gc sinh-dit, biết người sinh người, rõ chim sinh chim, thy chim qu luôn luôn đen, chim hc luôn luôn trng, loài người, loài tri thân vn đng thng, các loài súc-sinh thân vn nm ngang, sc trng không phi do ty mà thành, sc đen không phi do nhum tp ra, sut tám muôn kiếp không h di-đi, cho đến hết đi ny cũng như vy; mà t xưa đến nay, người đó không thy gì là B, làm sao li còn có vic thành đo B, ri nhn-đnh tt-c các s vt ngày nay, đu không có nguyên-nhân gì c.

Do nhng so-đo, chp-trước như thế, b mt tính Chính-biến-tri, sa-lc vào ngoi-đo, lm-mt tính B; y gi là ngoi-đo th nht, lp nhng lun vô-nhân.

A-nan, các thin-nam-t đó, trong Tam-ma-đ, chính-tâm đng-lng sáng-sut, Thiên-ma không còn dp khuy-phá; trong lúc xét-cùng ci-gc sinh-loi, xét cái ci-gc thường chuyn-đng u-n kia, li móng tâm so-đo chp là tính viên-thường, thì người y sa vào bn cái lun biến-thường:

- Mt, là người đó xét-cùng bn-tính ca tâm và cnh, c hai đu không có nhân; tu-tp biết được trong hai muôn kiếp, thp phương chúng-sinh có nhng s sinh-dit, đu là xoay-vn, không h tan mt, nên chp đó là thường.

- Hai, là người đó xét-cùng ci-gc ti, thy ti thường-tr, tu-tp biết được trong bn muôn kiếp, thp phương chúng-sinh tuy có sinh-dit, nhưng đu có bn-th thường-hng, không h tan-mt, nên chp đó là thường.

- Ba, là người đó xét-cùng nguyên-do bn-lai ca sáu căn, ca s chp-th thc Mt-na và ca các tâm, ý, ý-thc, thy tính vn thường-xuyên; tu-tp biết được trong tám muôn kiếp, tt-c chúng-sinh xoay-vn không mt, bn-lai là thường-tr; ri xét-tt tính không mt đó, mà chp là thường.

- Bn, là người đó nghĩ rng đã hết Tưởng-m, l ra không còn lưu-chuyn, đng-lng xoay-vn; tư-tưởng sinh-dit đã dit hết ri, thì trong lý t-nhiên thành không-sinh-dit; người đó, nhân tâm-nim so-đo như thế, mà chp là thường.

Do nhng s chp thường y, b mt Chính-biến-tri, đa-lc vào ngoi-đo, lm-mt tính B, y gi là ngoi-đo th hai, lp nhng lun viên-thường.

Li các thin-nam-t đó, trong Tam-ma-đ, chính-tâm đng-lng vng-chc, Thiên-ma không còn dp khuy-phá; trong lúc xét-cùng ci-gc sinh-loi, xét cái ci-gc thường chuyn-đng u-n kia, li móng tâm so-đo chp-trước gia mình và cái khác, thì người đó mc vào bn kiến-chp điên-đo, là nhng lun "mt phn vô-thường, mt phn thường" :

- Mt là người đó quán cái tâm diu-minh lng vy cùng khp thp phương thế-gii, cho là cái thn-ngã rt-ráo; do đó, chp có cái ta cùng khp mười phương đng-lng sáng-sut không lay-đng, còn tt-c chúng-sinh, thì trong tâm ta t sinh, t chết; vy tâm-tính ca ta, thì gi là thường, còn nhng bn sinh-dit kia, thì tht là vô-thường.

- Hai, là người đó không xét cái tâm, li xét khp hng-sa quc-đ trong mười phương, thy có ch b kiếp-tai phá-hoi, thì cho là có tính rt-ráo vô-thường, còn nhng ch không b kiếp-tai phá-hoi, thì gi là rt-ráo thường.

- Ba, là người đó quán-sát riêng cái tâm mình là tinh-tế nh-nhim ging như vi-trn, là tinh-tế nh-nhim ging như vi-trn, lưu-chuyn trong mười phương mà tính không di-đi, li có th khiến cái thân ny, sinh ri li dit; ri chp cái tính không mt đó, là tính thường ca mình, còn tt-c s sng chết, t tính y sinh ra, thì gi là vô-thường.

- Bn, là người đó biết Tưởng-m hết ri, thy được dòng Hành-m, chp cái lưu-chuyn thường-xuyên ca Hành-m là tính thường, còn nhng Sc-m, Th-m, Tưởng-m hin đã dit hết, thì gi là vô-thường.

Do nhng chp-trước so-đo "mt phn vô-thường, mt phn thường" như thế, mà sa-lc vào ngoi-đo, lm mt tính B; y gi là ngoi-đo th ba, lp nhng lun "mt phn thường".

Li các Thin-nam-t, trong Tam-ma-đ, chính-tâm đng-lng vng-chc, Thiên-ma không còn dp khuy-phá; khi xét-cùng ci-gc sinh-loi, xét ci-gc thường chuyn-đng u-n kia, li sinh tâm so-đo chp-trước v phn-v, thì người đó sa vào bn cái lun hu-biên:

- Mt, là người đó so-đo cái ci-gc sinh-dit lưu-chuyn không ngng, ri chp quá-kh, v-lai, là hu-biên và chp cái tâm tương-tc, là vô-biên.

- Hai, là người đó xét trong tám muôn kiếp thì thy chúng-sinh, còn trước tám muôn kiếp thì bt không nghe-thy gì, ri gi ch không nghe-thy, là vô-biên, còn ch có chúng-sinh, là hu-biên.

- Ba, là người đó chp rng mình biết cùng khp, là được tính vô-biên, còn tt-c các người kia, hin ra trong cái biết ca mình, mà mình không h biết h nhn được tính-biết, thì nhng người kia không được cái tâm vô-biên và ch có tính hu-biên.

- Bn, là người dó khi xét-cùng dit-tr Hành-m, dùng tri-kiến ca mình, mà so-đo chp tt-c chúng-sinh trong mi cái thân, đu là phn na sinh, phn na dit và chp tt-c s-vt có ra trong thế-gii, đu mt na là hu-biên, mt na là vô-biên.

Do nhng so-đo, chp-trước hu-biên, vô-biên như thế, sa-lc vào ngoi-đo, lm-mt tính B, y gi là ngoi-đo th tư, lp nhng lun hu-biên.

Li các Thin-nam-t, trong Tam-ma-đ, chính-tâm đng-lng vng-chc, Thiên-ma không còn dp khuy-phá; trong lúc xét-cùng ci-gc sinh-loi, xét cái ci-gc thường chuyn-đng u-n kia, sinh lòng so-đo chp-trước v tri-kiến, thì người đó mc vào bn th lun hư-vng "điên-đo biến-kế, càn-lon bt-t" :

-Mt, là người đó quán-sát ci-gc biến-hóa, thy ch di-đi, thì gi là biến, thy ch tương-tc, thì gi là thường, thy ch thy được, thì gi là sinh, ch không thy được, thì gi là dit; ch các nhân tương-tc, không có đt-đon, thì gi là thêm; chính trong tương-tc, ch ri nhau gia, thì gi là gim; ch mi mi cái sinh ra, thì gi là có, ch tương-đi không có, thì gi là không, dùng lý quán-sát tt-c và dng tâm thành nhng kiến-chp riêng-bit; có người đến cu Pháp hi nghĩa, thì  đáp rng "Ta nay cũng sinh, cũng dit, cũng có, cũng không, cũng thêm, cũng bt", trong tt-c thi đu nói ln-xn, khiến cho người nghe không th hiu được.

- Hai, là người đó chín-xét cái tâm v ch tương-đi là không, nhân cái không mà được chng; có người đến hi, ch đáp mt ch, ch nói là không; ngoài ch không ra, không nói gì c.

- Ba, là người đó chín-xét cái tâm v ch mi mi đu có, nhân cái đó mà được chng; có người đến hi, ch đáp mt ch, ch nói là phi; tr ch phi ra, không nói gì c.

- Bn, là người đó chp c có, c không; do cái cnh ri-rc mà tâm cũng ri-lon; có người đến hi thì đáp rng: "Cũng có, tc là cũng không, trong cái cũng không, không phi là cũng có"; tt-c đu càn-lon, không th nói hết được.

Do nhng so-đo, chp-trước càn-lon, rng-trng như thế, mà sa-lc vào ngoi-đo, lm-mt tính B; y gi là ngoi-đo th năm, lp bn th lun hư-vng, "điên-đo biến-kế, càn-lon bt-t".

Li các Thin-nam-t, trong Tam-ma-đ, chính-tâm đng-lng vng-chc, Thiên-ma không còn dp khuy-phá; trong lúc xét-cùng ci-gc sinh-loi, xét cái ci-gc thường chuyn-đng u-n kia, sinh-tâm so-đo chp-trước nơi dòng sinh-dit vô-tn, thì người y sa vào tư-tưởng điên-đo, chp sau khi chết có tướng.

Hoc khi t cng-c cái thân mình, bo Sc là ta; hoc khi thy cái ta bao-trùm khp các cõi-nước, ri bo rng ta có Sc; hoc thy các tin-trn kia, theo ta mà xoay tr v, ri bo rng Sc thuc v ta; hoc thy cái ta, nương theo lưu-chuyn mà tương-tc, ri bo rng ta nơi Sc; nhng người đó, đu so-đo chp rng sau khi chết có tướng; xoay-vn như thế có đến 16 tướng.

T đó, hoc còn chp rng rt-ráo phin-nãp và rt-ráo B, hai tính y đi song song vi nhau, không đng-chm gì nhau.

Do nhng so-đo, chp sau khi chết có tướng như vy, sa-lc vào ngoi-đo, lm-mt tính B; y gi là ngoi-đo th sáu, lp nhng lun điên-đo, nhn trong Ngũ-m, sau khi chết có tướng.

Li các Thin-nam-t, trong Tam-ma-đ, chính-tâm đng-lng vng-chc, Thiên-ma không còn dp khuy-phá; khi xét-cùng ci-gc sinh-loi, xét cái ci-gc thường lay-đng u-n kia, li sinh tâm so-đo chp-trước nơi ba m Sc, Th, Tưởng, đã tr-dit ri thì người đó sa vào nhng tư-tưởng điên-đo, chp sau khi chết không có tướng.

Người đó thy Sc-m dit, thân-hình không nhân vào đâu; xét Tưởng-m dit, tâm không ràng-buc vào đâu; biết Th-m dit, không còn dính-dáng vào đâu; tính các m đó đã tiêu-tan, du có sinh-lý mà không th, không tưởng, thì cũng đng như c cây; ri nghĩ rng hình-cht ny, hin-tin còn không th nm được, làm sao, sau khi chết li còn có các tướng; nhân đó, xét-nhn sau khi chết, không có tướng; xoay-vn như thế có đến tám cái lun vô-tướng.

T đó, hoc chp Niết-bàn, nhân-qu, tt-c đu không, lung có danh-t, nhưng rt-ráo đu đon-dit.

Do nhng so-đo, chp sau khi chết không có tướng như vy, sa-lc vào ngoi-đo, lm-mt tính B, y gi là ngoi-đo th by, lp nhng lun điên-đo, chp trong Ngũ-m, sau khi chết không có tướng.

Li các Thin-nam-t, trong Tam-ma-đ, chính-tâm đng-lng vng-chc, Thiên-ma không còn dp khuy-phá; khi xét-cùng ci-gc sinh-loi, xét cái ci-gc thường chuyn-đng u-n kia, nơi Hành-m còn và th, tưởng đã dit, chp c cái có và cái không, t-th phá nhau, thì người đó mc vào nhng lun điên-đo, chp sau khi chết, không phi có, không phi không.

Người đó, thy nhng m Sc, Th, Tưởng, có mà không phi có; xét Hành-m chuyn-biến, không mà không phi không; xoay-vn như thế cùng-tt các m, thành tám cái tướng "không phi có, không phi không", tùy gp duyên gì, đu nói sau khi chết có tướng, không tướng.

Li xét tính Hành-m sinh-dit thay-đi liên-tc, phát-tâm thông-sut, chp tt-c đu không phi có, không phi không, ln-lo hư-tht.

Do nhng so-đo, chp sau khi chết "không phi có, không phi không" như thế, mà đường sau m-mt, không còn li đi, sa-lc vào ngoi-đo, lm-mt tính B; y gi là ngoi-đo th tám, lp nhng lun điên-đo, chp trong Ngũ-m, sau khi chết, không phi có, không phi không.

Li các Thin-nam-t, trong Tam-ma-đ, chính-tâm đng-lng vng-chc, Thiên-ma không còn dp khuy-phá; trong lúc xét-cùng ci-gc sinh-loi, xét cái ci-gc thường chuyn-đng u-n kia, sinh tâm so-đo, chp sau ny là không, thì người đó mc vào by cái lun đon-dit.

Hoc chp hết thân ny là dit, hoc chp hết Ngũ-dc là dit, hoc chp hết kh là dit, hoc chp tt-vui là dit, hoc chp x hết là dit; xoay-vn như thế cùng-tt đến by cách chp hin-tin là tiêu-dit, dit ri không tr li na. Do nhng so-đo, chp sau khi chết là đon-dit như thế, sa-lc vào ngoi-đo, lm-mt tính B; y gi là ngoi-đo th chín, lp nhng lun điên-đo, chp trong Ngũ-m, sau khi chết là đon-dit.

Li các Thin-nam-t, trong Tam-ma-đ, chính-tâm đng-lng vng-chc, Thiên-ma không còn dp khuy-phá; trong lúc xét-cùng ci-gc sinh-loi, xét cái ci-gc thường chuyn-đng u-n kia, sinh tâm so-đo, chp sau ny là có, thì người đó mc vào năm lun Niết-bàn.

Hoc nhn nhng đnh Dc-gii là chuyn-y chân-chính, do xem-thy sáng-sut cùng khp, mà sinh lòng yêu-mến vy. Hoc nhn Sơ-thin là chuyn-y chân-chính, vì không còn ưu-th vy. Hoc nhn Nh-thin, vì không kh-th vy. Hoc nhn Tam-thin, vì rt vui-đp vy. Hoc nhn T-thin, kh vui đã hết, chp không còn chu sinh-dit trong luân-hi vy. Người đó, lm nhng cõi tri hu-lu là qu vô-vi, lm s an-n 5 ch y là qu-báo thù-thng thanh-tnh ca các bc Thánh-hin; xoay-vn như thế rt-ráo có năm ch.

Do nhng so-đo, chp-trước năm th Niết-bàn hin có như thế, sa-lc vào ngoi-đo, lm-mt tính B; y gi là ngoi-đo th mười, lp nhng lun điên-đo, chp trong Ngũ-m, có năm th Niết-bàn hin có.

A-nan, mười th nhn-hiu điên-r trong Thin-na như thế, đu do Hành-m và tâm công-dng giao-xen, nên hin ra nhng nhn-thc đó. Chúnh-sinh ngu-mê, không t lượng-xét, gp cái đó hin ra, li nhn mê làm ng, t bo là chng bc thánh, thành ti đi-vng-ng và s đa vào ngc Vô-gián. Bn ông, quyết phi đem li ny ca Như-lai, sau khi tôi dit-đ ri, truyn li trong đi mt-pháp, khiến cho tt-c chúng-sinh hiu rõ nghĩa ny, không đ cho tâm-ma t gây nên nhng ti-li sâu-nng, gi-gìn che-ch cho chúng-sinh tiêu-dit các tà-kiến, dy cho giác-ng đo-nghĩa chân-tht, không mc vào các đường tr nơi đo vô-thượng, ch đ chúng-sinh được mt ít đã cho là đ và nêu ra li ch-dy thanh-tnh ca v Đi-Giác.

 



NHNG CNH THUC THC M

 

 

"A-nan, thin-nam-t kia, tu phép Tam-ma-đ, khi Hành-m hết ri, thì cái then-cht lay-đng u-n chung, sinh ra các loài thế-gian, bng được xóa-b; ging-mi vi-tế, quan-h sâu-xa gây-nghip chu-báo ca ngã-th chúng-sinh, cm-ng đu bt-dt. Người đó, hu được đi-giác-ng nơi bn-tính Niết-bàn, như khi gà gáy-tan, xem qua phương Đông, đã có ánh-sáng.

Sáu căn rng-lng, không còn rong-rui na; trong và ngoài đu lng-sáng, vào được tính Vô-s-nhp, thu-sut nguyên-do th-sinh ca 12 loài mười phương; xét-rõ nguyên-nhân do chp-trước gây nên, các loài không th hp-dn được; nơi thp phương thế-gii, đã nhn được tính-đng; tính tinh-vi y còn tn-ti, phát-hin ra mt cách bí-n, y thì gi là phm-vi ca Thc-m.

Nếu trong tính-đng đã chng được ca các loài, huân-tp tiêu-hóa sáu căn, làm cho khi hp, khi chia được t-ti, cái thy, cái nghe thông nhau, tác-dng thanh-tnh thay-thế ln nhau, thì thp phương thế-gii vi li thân-tâm đu như ngc lưu-ly, trong ngoài sáng-sut; thế gi là hết Thc-m. Người đó, mi vượt khi mng-trược; xét li nguyên-do, ci-gc là vng-tưởng điên-đo, huyn-hóa rng-không.

A-nan nên biết Thin-nam-t đó, đã xét-cùng tính-không ca các hành, tr v bn-tính ca thc, đã dit được sinh-dit, nhưng chưa viên-mãn ch tinh-diu ca tch-dit. Người đó, có th khiến nơi thân mình, các căn khác nhau khi hp, khi chia và thông-sut vi s hay-biết các loài thp phương; cái hay-biết đó thông-sut vng-lng, có th vào tính bn-viên. Nếu nơi ch quay v, li lp ra cái nhân chân-thường, và quyết-đnh như thế là đúng, thì người đó, sa vào cái chp "nhân-s-nhân", tr thành bn-bè vi bn Sa-tỳ-ca-la chp có Minh-đế, mê-mui B ca Pht, b mt Chính-tri-kiến; y gi là bn th nht, lp cái tâm sc, thành cái qu s-quy, trái xa tính viên-thông, đi ngược đo Niết-bàn, sinh ra ging ngoi-đo.

A-nan, li Thin-nam-t kia, xét-cùng tính-không ca các hành, đã dit sinh-dit, nhưng chưa viên-mãn ch tinh-diu ca tch-dit; nếu nơi tính đã nhp được, li ôm làm t-th ca mình, cho rng tt-c chúng-sinh trong mười hai loài, cùng-tt hư-không, đu t trong thân mình phát-sinh ra và quyết-đnh như thế là đúng, thì người đó, sa vào cái chp "năng-phi-năng", thành bn-bè vi bn Ma-hê-th-la, hin ra thân vô-biên, mê-mui B ca Pht, b mt Chính-tri-kiến; y gi là bn th hai, lp cái tâm năng-vi, thành cái qu năng-s, trái xa tính viên-thông, đi ngược đo Niết-bàn, sinh ra ging Đi-mn-thiên, chp cái ta cùng khp viên-mãn.

Li Thin-nam-t kia, xét-cùng tính-không các hành, đã dit sinh-dit, nhưng chưa viên-mãn ch tinh-diu ca tch-dit. Nếu trong lúc quay v, thy có ch s-quy, li t nghĩ thân-tâm mình t ch kia sinh ra và c thp phương hư-không cũng đu do ch kia sinh ra, ri tc nơi cái ch sinh ra tt-c đó, nhn là cái th chân-thường không sinh-dit. Như thế, là trong sinh-dit sm-chp là thường-tr, chng nhng lm tính bt-sinh, mà cũng mê tính sinh-dit; an-tr trong mê-lm, trm-trng, mà quyết-đnh là đúng, thì người y, sa vào cái chp "Thường-phi-thường", thành bè-bn ca nhng k chp có T-ti-thiên, mê-mui B ca Pht, b mt Chính-tri-kiến; y gi là bn th ba, lp cái tâm nhân-y, thành cái qu vng-kế, trái xa tính viên-thông, đi ngược đo Niết-bàn, sinh ra ging đo-viên.

Li Thin-nam-t kia, xét-cùng tính-không ca các hành, đã dit sinh-dit, nhưng chưa viên-mãn ch tinh-diu ca tch-dit. Nếu nơi ch hay-biết, nhân s hay-biết cùng khp mà lp ra cái nhn-thc rng c cây thp phương đu gi là hu-tình, cùng người không khác; rng c cây làm người, người chết ri tr li thành c cây thp phương; nơi cái hay-biết cùng khp, không có la-chn và quyết-đnh như thế là đúng, thì người y, sa vào cái chp "Tri-vô-tri" thành bn-bè ca bn Bà-tra, Tin-ni, chp tt-c đu có hay-biết, mê-mui B ca Pht, b mt Chính-tri-kiến; y gi là bn th tư, chp cái tâm viên-tri, thành cái qu sai-lm, trái xa tính viên-thông, đi ngược đo Niết-bàn, sinh ra ging đo-tri.

Li Thin-nam-t kia, xét-cùng tính-không ca các hành, đã dit sinh-dit, nhưng chưa viên-mãn ch tinh-diu ca tch-dit. Nếu trong lúc, đã được tùy-thun tính viên-dung ca các căn dùng thay ln nhau, li nơi tính viên-dung biến-hóa phát-sinh, cu cái ánh-sáng ca Ha-đi, ưa cái thanh-tnh ca Thy-đi, yêu cái chu-lưu ca Phong-đi, xét cái thành-tu ca Đa-đi, ri sùng-phng, mi mi cái, nhn nhng Ti kia là bn-nhân và lp nó làm tính thường-tr, thì người đó, sa vào cái chp “Sinh-vô-sinh”, thành bè-bn ca bn Ca-diếp-ba và bn Bà-la-môn, đem hết thân-tâm th la, th nước đ cu ra khi sng chết; mê-mui B ca Pht, b mt Chính-tri-kiến; y gi là bn th năm, chp-trước phng-th, mê-tâm theo vt, lp cái nhân hư-vng, đ mong-cu cái qu gi-di, trái xa tính viên-thông, đi ngược đo Niết-bàn, sinh ra ging điên-hóa.

Li Thin-nam-t kia, xét-cùng tính-không ca các hành, đã dit sinh-dit, nhưng chưa viên-mãn ch tinh-diu ca tch-dit. Nếu nơi cnh viên-minh, chp cái rng-trng trong viên-minh, bác-b tiêu-dit các s-vt biến-hóa, ly cái tính dit-hn, làm ch quy-y ca mình và quyết-đnh như thế là đúng, thì người đó, sa vào cái chp “Quy-vô-quy”, thành bn-bè ca bn chp-không trong Vô-tưởng-thiên, mê mui B ca Pht, b mt Chính-tri-kiến; y gi là bn th sáu, viên-thành cái tâm hư-vô, lp ra cái qu không-vong, trái xa tính viên-thông, đi ngược đo Niết-bàn, sinh ra ging đon-dit.

Li Thin-nam-t kia, xét-cùng tính-không ca các hành, đã dit sinh-dit, nhưng chưa viên-mãn ch tinh-diu ca tch-dit. Nếu nơi tính viên-thường, cng-c cái thân cho thường-tr như tính y, mãi không suy-mt và quyết-đnh như thế là đúng, thì người y, sa vào cái chp “Tham-phi-tham”, thành bè-bn ca bn A-tư-đà, cu được trường-sinh, mê-mui B ca Pht, b mt Chính-tri-kiến; y gi là bn th by, chp-trước cái mng-căn, lp cái nhân cng-c vng-thân, đi đến cái qu kéo dài s nhc-nhn, trái xa tính viên-thông, đi ngược đo Niết-bàn, sinh ra ging vng-điên.

Li Thin-nam-t kia, xét-cùng tính-không ca các hành, đã dit sinh-dit, nhưng chưa viên-mãn ch tinh-diu ca tch-dit, xét ch các mng thông ln vi nhau, li mun gi li trn-lao, s nó tiêu hết; khi y bèn ngi cung hoa-sen, hóa ra rt nhiu by th trân-bo và nhng gái đp, buông-lung tâm mình và quyết-đnh như thế là đúng, thì người y sa vào cái chp “Chân-vô-chân”, thành bè-bn ca bn Cha-ch-ca-la, mê-mui B ca Pht, b mt Chính-tri-kiến; y gi là bn th tám, lp cái nhân tà-tư, thành cái qu xí-trn, trái xa tính viên-thông, đi ngược đo Niết-bàn, sinh ra ging Thiên-ma.

Li Thin-nam-t kia, xét-cùng tính-không ca các hành, đã dit sinh-dit, nhưng chưa viên-mãn ch tinh-diu ca tch-dit. Nơi thc-th viên-minh, ci-gc ca sinh-mng, phân-bit ch tinh, ch thô, quyết-đoán ch chân, ch ngy; nơi nhân-qu đn-đáp, ch cu cm-ng, trái vi đo thanh-tnh; nghĩa là, ch thy Khế, đon Tp-đế, chng Dit-đế, tu Đo-đế; nơi Dit-đế đã yên ri, li không cu-tiến thêm na và quyết-đnh như thế là đúng, thì người y, sa vào hàng đnh-tính Thanh-văn, thành bè-bn ca hàng Vô-văn-tăng, b tăng-thượng-mn, mê-mui B ca Pht, b mt Chính-tri-kiến; y gi là bn th chín, viên-mn tâm tinh-ng, thành cái qu thú-tch; trái xa tính viên-thông, đi ngược đo Niết-bàn, sinh ra ging trin-không.

Li Thin-nam-t kia, xét-cùng tính-không ca các hành, đã dit sinh-dit, nhưng chưa viên-mãn ch tinh-diu ca tch-dit. Nếu nơi tính Giác-minh thanh-tnh viên-dung, phát-minh tính thâm-diu, lin nhn là Niết-bàn mà không tiến lên và quyết-đnh như thế là đúng, thì người y, sa vào hàng đnh-tính Bích-chi, thành bè-bn ca các v Duyên-giác, Đc-giác, không biết hi-tâm hướng v Đi-tha, mê-mui B ca Pht, b mt Chính-tri-kiến; y gi là bn th mười, viên-thành giác-tâm vng-lng, lp ra cái qu trm-minh, trái xa tính viên-thông, đi ngược đo Niết-bàn, sinh ra ging giác-ng viên-minh, nhưng không hóa được tính-viên.

A-nan, mười th Thin-na như thế, gia đường hóa điên, nhân nương theo s mê-lm, trong ch chưa đ, li nhn là đã chng đy-đ; đu do Thc-m và tâm công-dng giao-xen, nên sinh nhng v như thế. Chúng-sinh mê-m, không biết t xét, gp cái đó hin-tin, mi mi đu dùng cái tâm mê-lm, còn ưa-thích nhng tp-quán cũ, mà t dng-ngh, cho đó là ch quay v rt-ráo, t bo đã đy-đ đo vô-thượng B, thành ti đi-vng-ng. Bn ngoi-đo tà-ma, khi nghip-báo chiêu-cm hết ri, thì sa vào ngc Vô-gián; hàng Thanh-văn, Duyên-giác thì không tiến thêm được na. Bn ông đ tâm gi đo Như-Lai, sau khi tôi dit-đ ri, đem pháp-môn ny truyn-bày trong đi mt-pháp, khiến cho tt-c chúng-sinh đu rõ-biết nghĩa ny, không đ cho nhng ma tà-kiến t gây ra nn ln cho mình, gi-gìn thương-cu, tiêu-dt các tà-duyên, khiến cho thân-tâm vào được tri-kiến ca Pht, t lúc ban-đu đến khi thành-tu, không mc các đường tr.

 



KT LUN LI PHT DY

 

 

Pháp-môn như thế, các đc Như-Lai như s vi-trn, trong hng-sa kiếp quá-kh, đu vn-dng nó mà khai-ng đo Vô-thượng. Khi Thc-m hết ri, thì hin-tin các căn ca ông đu được dùng thay ln nhau. T ch các căn dùng thay ln nhau, ông s lên bc Kim-cương càn-tu B-tát; cái tâm tinh-diu viên-minh phát-hóa trong y, như mt trăng báu trong ngc lưu-ly trong-sch. Ri, c thế vượt lên các v Thp-tín, Thp-tr, Thp-hành, Thp-hi-hướng, T Gia-hnh-tâm và Thp-đa Kim-cương B-tát; tính Đng-giác được viên-minh vào b Diu-trang-nghiêm ca Như-Lai, viên-mãn đo B, v ch Vô-sc.

 

“Ðó là nhng ma-s vi-tế, mà các đc Pht Thế-tôn, đi quá-kh trước, đã giác-ng, nghim-xét và phân-tích trong lúc tu-ch và tu-quán. Nếu khi cnh ma hin-tin, ông nhn-biết được, thì ra-tr được cu-nhim, không mc các tà-kiến; m-ma đu tiêu-dit, thiên-ma b đánh tan, đi-lc qu-thn hong-ht chy trn, l-m vng-lượng không sinh ra được, thì đi thng đến B- đ, không có các điu thiếu-sót. Nhng căn h-lit cũng được tăng-tiến, đi vi Ði-Niết-bàn, tâm không mê-lm. Nếu các chúng-sinh ngu-đn trong đi mt-pháp, chưa hiu Thin-na, không biết Pht-pháp, mà ưa tu Tam-mui, ông e h mc vào tà-kiến, thì nên mt tâm khuyên-bo h th-trì chú Pht-đnh-đà-la-ni ca tôi; nếu chưa tng được, thì viết nơi thin-đường, hoc đeo trong thân; như thế, tt-c các ma không th đng đến được. Ông nên kính vâng-li dy-bo cui-cùng v đường tu-tiến rt-ráo ca thp phương Như-lai”.

 

 


S SANH DIT CA 5 M

 

 

THNH HI CU KHAI TH

 

Ông A-nan lin t ch ngi đng dy, nghe Pht dy-bo, đnh-l kính vâng, ghi-nh không sót, trong đi-chúng li bch Pht rng : “Như li Pht dy, trong tướng Ngũ-m, có năm th hư-vng làm cái tưởng ci-gc, chúng tôi bình-thường chưa được nh đc Như-Lai khai-th t-m như thế. Li  Năm-m y, là tiêu-tr mt ln hay theo th lp mà hết? Năm lp như thế, đến đâu làm gii-hn? Xin nguyn đc Như-Lai phát lòng đi-t, làm cho tâm và con mt đi-chúng ny được trong sáng, đ làm đo-nhãn tương-lai cho tt-c chúng-sinh trong đi mt-pháp”.

 

 

ĐC NHƯ LAI ĐÁP THNG

 

Pht bo ông A-nan: “Tính tinh-chân là diu-minh, tính bn-giác là viên-tnh, không còn đ li nhng s sng chết và các trn-cu; cho đến c cái hư-không, cũng đu nhân vng-tưởng mà sinh-khi ra. Tt-c cái y, gc nơi bn-giác diu-minh chân-tính, vng phát-sinh ra các khí-thế-gian, như anh Din-nhã-đa mê cái đu, mà nhn cái bóng. Vng vn không có nhân; trong vng-tưởng lp ra tính nhân-duyên, khi mê tính nhân-duyên, thì gi là t-nhiên. C tính hư-không kia, còn tht là huyn-hóa sinh ra và nhân-duyên, t-nhiên đu là nhng s so-đo ca vng-tâm chúng-sinh. A-nan, biết do vng sinh-khi ra, mà nói nhân-duyên vng; nếu cái vng vn không, thì nhân-duyên vng đó, vn không có gì, hung na, không biết mà cho là t-nhiên; vy nên Như-Lai phát-minh cho các ông rng bn-nhân ca Ngũ-m, đng là vng-tưởng.

Thân-th ca ông trước kia, nhân cái tưởng ca cha m mà sinh, tâm ca ông, nếu không phi là tưởng, thì không th đến gá cái mng vào trong tưởng. Như trước tôi đã nói: Tâm tưởng v chua, trong ming nước-bt sinh ra; tâm tưởng lên cao, trong lòng bàn chân nghe ghê-rn; dc cao không có, vt chua chưa đến, cái thân-th ca ông nếu không phi cùng loài hư-vng, thì làm sao nhân nghe nói chua, trong ming nước bt li chy ra; vy ông nên biết, sc-thân hin-tin ca ông, gi là vng-tưởng kiên-c th nht.

Tc nơi tâm tưởng-tượng vic lên cao, va nói trước kia, nó có th khiến thân ông tht chu ghê-rn; nhân các th sinh ra, có th xúc-đng đến sc-thân. Vy hin nay, hai th th thun-ích và vi-tn đang rong-rui nơi ông, thì gi là vng-tưởng hư-minh th hai.

Do nhng ý-nghĩ sai-khiến sc-thân ca ông; nếu sc-thân không phi cùng loài, thì làm sao thân ông li theo ý-nghĩ sai-khiến, nhn các th hình-tượng, sinh tâm chp-nhn các hình, phù-hp vi ý-nghĩ; lúc thc là tưởng-tâm, lúc ng làm chiêm-bao. Vy nhng vng-tính lay-đng tưởng-nghĩ ca ông gi là vng-tưởng dung-thông th ba.

S chuyn-hoá không dng, xoay-vn thm-thm di-đi; móng tay dài, tóc sinh ra, khí-lc tiêu, da mt nhăn, ngày đêm thay-đi, mà không h hay-biết. A-nan, nếu cái đó không phi là ông, thì làm sao thân ông, li di-đi; nhưng, nếu nó tht là ông, thì sao ông li không hay-biết. Vy, các hành nim-nim không dng ca ông, gi là vng-tưởng u-n th tư.

Li ch tinh-minh đng-lng, không lay-đng ca ông, gi là thường-còn, thì nơi thân ông, không ra ngoài nhng s thy, nghe, hay, biết. Nếu nó tht là tính tinh-chân, thì không th huân-tp được điu vng; vì thế nhân gì bn ông, trong my năm trước, đã tng xem mt vt l; tri qua nhiu năm không h nghĩ đến; v sau bng-nhiên thy vt l đó, thì nh li rõ-ràng, không có thiếu-sót; vy trong tính tinh-minh đng-lng, không lay-đng y, tng nim tng nim chu huân-tp, không th tính-toán hết được; A-nan, nên biết cái đng-lng đó, không phi tht, như nước chy gp, trông như đng-lng, vì chy gp mà không thy, ch không phi không chy. Nếu ci-gc cái đó, không phi vng-tưởng, thì đâu li chu đ hư-vng huân-tp. Nếu sáu căn ca ông chưa được t-ti chia-hp, dùng thay ln nhau, thì cái vng-tưởng đó không lúc nào dit được. Vy nên hin nay, cái tp-khí quán-xuyến tp-trung nhng điu thy, nghe, hay, biết ca ông, là cái vng-tưởng điên-đo vi-tế, huyn-hóa, rng-trng th năm, trong tính trm-liu ca ông.

A-nan, năm cái m đó, do năm vng-tưởng to-thành. Nay ông mun biết gii-hn sâu-cn, thì ch sc và không là biên-gii ca Sc-m, ch xúc và ly là biên-gii  ca Th-m; ch nh và quên là biên-gii ca Tưởng-m; ch dit và sinh là biên-gii ca Hành-m; đng-lng vào hp vi đng-lng là biên-gii ca Thc-m.

Năm m y vn trùng-đip sinh-khi; sinh, nhân Thc-m mà có, dit, t Sc-m mà tr; lý, thì ng lin, nhân cái ng đu tiêu; s, không phi tr lin, theo th lp mà dit hết.

Tôi đã ch cho ông v cái nút khăn Kiếp-ba-la, có ch nào không rõ mà ông phi hi li. Tâm ông cn phi thông-sut v ci-gc vng-tưởng đó, ri đem truyn-bày cho nhng người tu-hành trong đi mt-pháp sau ny, khiến cho h biết hư-vng, t sinh nhàm-chán và biết có Niết-bàn, không luyến-tiếc ba cõi.

 



TRUYN BÁ LƯU THÔNG KINH

 

 

ĐƯỢC PHÚC HƠN C

 

“A-nan, ví-như có người đem các th tht-bo đy-nhy hư-không cùng khp mười phương, dâng lên chư Pht như s vi-trn, vâng-th cúng-dường, tâm không lúc nào xao-lãng; ý ông nghĩ thế nào, người đó, do nhân-duyên cúng-dường Pht như thế, được phúc có nhiu chăng?”

Ông A-nan đáp rng : “Hư-không không hết, trân-bo không cùng; ngày xưa, có chúng-sinh cúng Pht by đng tin, đến khi x thân, còn được v Chuyn-Luân-Vương; hung na, hin-tin hư-không đã cùng hết, cõi Pht đã đy khp và đu cúng đ trân-bo, thì du suy-nghĩ cùng-tt các kiếp, cũng không th thu được; phúc y làm sao còn có b-bến”.

 

 

TIÊU TI HƠN C

 

Pht bo ông A-Nan: "Chư Pht Như-Lai, li nói không hư-vng. Ví-như có người gây đ các ti t-trng, thp ba-la-di, giây-lát phi tri qua đa-ngc A-tỳ phương ny phương khác, cho đến cùng-tt các đa-ngc Vô-gián thp phương, không nơi nào, không phi tri qua; nếu người đó, dùng mt nim đem pháp-môn ny, khai-th cho người chưa hc trong đi mt-pháp thì ti-chướng người đó lin được tiêu-dit, biến cái nhân phi chu kh đa-ngc, thành cái nhân sinh v An-lc-quc, được phúc vượt hơn người thí-cúng trước kia, trăm ln, ngàn ln, ngàn vn c ln, như thế, cho đến toán-s thí-d không th nói hết được.

 

 

TR MA HƠN C

 

"A-Nan, nếu có chúng-sinh, biết tng-kinh ny, biết trì-chú ny, như tôi nói rng ra, thì cùng-tt các kiếp cũng không hết; nếu nương theo li-dy ca tôi, y như li-dy mà tu-hành, thì thng đến đo B, không còn có các ma-s".

 

 

 

CHÚNG HI VUI MNG

 

TRÌ GII DÂM, SÁT, ĐO, VNG, Tu theo NHĨ CĂN VIÊN THÔNG hay “NIM PHT VIÊN THÔNG”… và trì CHÚ TH LĂNG NGHIÊM đ LƯU THÔNG KINH ny.

 

Pht nói kinh ny ri, các v t-khưu, t-khưu-ni, ưu-bà-tc, ưu-bà-di, tt-c loài tri, loài, ngui, loài a-tu-la thế-gian, các v B-tát, Nh-tha, Thánh-tiên, Đng-t cõi khác và các Đi-lc qu-thn mi phát-tâm, đu rt vui-mng, làm-l mà lui.

 

ĐI PHT ĐNH NHƯ LAI MT NHƠN TU CHNG LIU NGHĨA

CHƯ B TÁT VN HNH TH LĂNG NGHIÊM KINH

 


KINH THỦ LĂNG NGHIÊM


PHẦN TỰA 


1. CHỨNG TÍN

The Testimony of Faith


2. A NAN MẮC PHẢI DÂM THUẬT

Ananda's Fall



PHẦN CHÍNH TÔNG


1. PHÁP XA MA THA

The Way to Shamatha


2. A NAN SÁM HỐI CẦU PHẬT KHAI THỊ NGHĨA CHƠN THẬT

Ananda Repents and Seeks the Truth


3. TÁNH THẤY

The Seeing Nature


 4. HAI NHẬN THỨC SAI LẦM

The Two False Views


5. HÒA HỢP

Mixing and Uniting


6. HIỂN CHÂN TÂM THƯỜNG TRỤ

False is Just True


7. THU 5 ẤM VỀ TÁNH NHƯ LAI TẠNG

The Five Skandhas


8. THU 6 NHẬP VỀ TÁNH NHƯ LAI TẠNG

The Six Entrances


9. THU 12 XỨ VỀ TÁNH NHƯ LAI TẠNG

The Twelve Places


10. THU 18 GIỚI VỀ TÁNH NHƯ LAI TẠNG

The Eighteen Realms


11. THU 7 ĐẠI VỀ TÁNH NHƯ LAI TẠNG

The Seven Elements are All-Pervasive


12. GIÁC NGỘ TÁNH NHƯ LAI TẠNG

Ananda Gives Rise to Faith


13. CHỈ RÕ SỰ TIẾP TỤC GIẢ DỐI SINH RA

The Reason for Continual Arisal


14. CÁC ĐẠI KHÔNG NGĂN NGẠI LẪN NHAU

The Reason for Perfect Penetration


15. A NAN CHẤP DO NHÂN DUYÊN

Ananda Attaches to Causes and Conditions


16. CHỈ 2 NGHĨA QUYẾT ĐỊNH

The Two Decisive Doctrines


17. TÁNH NGHE KHÔNG PHẢI ÂM THANH

Hearing is not Sound


18. NGUỒN GỐC THẮT NÚT

The Source of the Knot


19. THỨ LỚP CỞI 6 NÚT

 The Six Knots


20. 25 CĂN TÁNH VIÊN THÔNG

Twenty-Five Means to Enlightenment


21. VĂN THÙ LỰA CHỌN CĂN VIÊN THÔNG

Manjushri Selects the Organ of Entry


22. 3 PHÁP VÔ LẬU HỌC


23. DỰNG LẬP ĐẠO TRƯỜNG


24. THỦ LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ


25. HAI CÁI NHÂN ĐIÊN ĐẢO


26. MƯỜI HAI CHỦNG LOẠI CHÚNG SINH


27. BA TIỆM THỨ


28. AN LẬP CÁC THÁNH VỊ


29. CHỈ DẠY TÊN KINH



PHẦN LƯU THÔNG



1. 7 CHỦNG LOẠI 


2.  NGUYÊN DO KHỞI RA CÁC MA SỰ


3.  NHỮNG CẢNH THUỘC SẮC ẤM


4.  NHỮNG CẢNH THUỘC THỌ ẤM


5.  NHỮNG CẢNH THUỘC TƯỞNG ẤM


6.  NHỮNG CẢNH THUỘC HÀNH ẤM


7.  NHỮNG CẢNH THUỘC THỨC ẤM


8.  KẾT LUẬN LỜI PHẬT DẠY


9.  SỰ SANH DIỆT CỦA 5 ẤM


10.  TRUYỀN BÁ LƯU THÔNG KINH

Comments

Popular posts from this blog